- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 2: Vận chuyển các chất trong cây
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 3: Thoát hơi nước
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 5: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 7: Thực hành: Thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 8: Quang hợp ở thực vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 9: Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 10: Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 11: Quang hợp và năng suất cây trồng
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 12: Hô hấp ở thực vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 13: Thực hành : Phát hiện diệp lục và carôtenôit
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 14: Thực hành: Phát hiện hô hấp ở thực vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 15: Tiêu hóa ở động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 16: Tiêu hóa ở động vật (tiếp theo)
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 17: Hô hấp ở động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 18: Tuần hoàn máu
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo)
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 20: Cân bằng nội môi
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 21: Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 1 – BÀI 22: Ôn tập chương 1
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 23: Hướng động
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 24: Ứng động
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 25: Thực hành: Hướng động
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 26: Cảm ứng ở động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 27: Cảm ứng ở động vật (tiếp theo)
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 28: Điện thế nghỉ
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 29: Điện thế hoạt động và sự lan truyền xung thần kinh
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 30: Truyền tin qua xináp
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 31: Tập tính của động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 32: Tập tính của động vật (tiếp theo)
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 2 – BÀI 33: Thực hành: Xem phim về tập tính của động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 3 – BÀI 34: Sinh trưởng ở thực vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 3 – BÀI 35: Hoocmôn thực vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 3 – BÀI 36: Phát triển ở thực vật có hoa
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 3 – BÀI 37: Sinh trưởng và phát triển ở động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 3 – BÀI 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 3 – BÀI 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo)
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 3 – BÀI 40: Thực hành: Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 4 – BÀI 42: Sinh sản hữu tính ở thực vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 4 – BÀI 43: Thực hành: Nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 4 – BÀI 41: Sinh sản vô tính ở thực vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 4 – BÀI 44: Sinh sản vô tính ở động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 4 – BÀI 45: Sinh sản hữu tính ở động vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 4 – BÀI 46: Cơ chế điều hòa sinh sản
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 4 – BÀI 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 11 SÁCH GIÁO KHOA – CHƯƠNG 4 – BÀI 48: Ôn tập chương 2, 3 và 4
Bài 20: Cân bằng nội môi
Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 20 trang 87: Điền tên các bộ phận dưới đây vào các ô hình chữ nhật thích hợp trên sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp (hình 20.2) và trình bày cơ chế điều hòa khi huyết áp tăng cao:
a) Thụ thể áp lực ở mạch máu.
b) Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não.
c) Tim và mạch máu
Lời giải:
1 – a; 2 – b; 3 – c.
Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 20 trang 88: Gan có vai trò như thế nào trong điều hòa nồng độ glucozo máu?
Lời giải:
Gan có vai trò quan trọng trong điều hòa nồng độ của nhiều chất trong huyết tương, qua đó duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu. Một trong các chức năng của gan là điều hòa nồng độ glucozo trong máu (nồng độ đường huyết).
Sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucozo trong máu tăng lên, tuyến tụy tiết ra hoocmon insulin. Insulin làm cho gan nhận và chuyển glucozo thành glicogen dự trữ, đồng thời làm cho các tế bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng glucozo. Nhờ đó, nồng độ glucozo trong máu trở lại ổn định.
Ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng của các cơ quan làm cho nồng độ glucozo máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmon glucagon.Glucagon có tác dụng chuyển hóa glicogen ở gan thành glucozo đưa vào máu, kết quả là nồng độ glucozo trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định.
Bài 1 (trang 90 SGK Sinh 11): Cân bằng nội môi là gì?
Lời giải:
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Bài 2 (trang 90 SGK Sinh 11): Tại sao cân bằng nội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể?
Lời giải:
Cân bằng nội môi có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể:
– Sự ổn định về các điều kiện lí hóa của môi trường trong cơ thể (máu, dịch mô, bạch huyết) đảm bảo cho các tế bào và cơ quan của cơ thể hoạt động bình thường, đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
– Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và không duy trì được ổn định (mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, gây nên các bệnh, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.
Bài 3 (trang 90 SGK Sinh 11): Tại sao bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?
Lời giải:
Bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi vì: Bất kì một bộ phận nàotham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi.
Bài 4 (trang 90 SGK Sinh 11): Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi?
Lời giải:
Chức năng của thận trong cân bằng nội môi: thận điều hòa áp suất thẩm thấu của máu nhờ vào điều hòa lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu.
– Khi áp suất thẩm thấu của máu tăng cao (ăn mặn, mất nhiều mồ hôi,…) thận tăng cường tái hấp thụ nước để trả về máu.
– Khi áp suất thẩm thấu của máu giảm (uống dư thừa nước) thận tăng thải nước.
– Thận thải các chất độc đối với cơ thể (urê, crêatin,…).
Nhờ các hoạt động này, thận giúp duy trì ổn định áp suất thẩm thấu máu, có vai trò quan trọng trong cân bằng nội môi.
Bài 5 (trang 90 SGK Sinh 11): Trình bày vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu.
Lời giải:
Gan có vai trò quan trọng trong điều hòa nồng độ glucôzơ trong máu vì gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, nhờ đó làm giảm nồng độ glucôzơ trong máu.
Bài 6 (trang 90 SGK Sinh 11): Hệ đệm, phổi, thận duy trì pH máu bằng cách nào?
Lời giải:
+ Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.
+ Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải CO2 (vì khi CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu làm thay đổi pH máu) .
+ Thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H+ và NH3, tái hấp thụ Na+