Soạn bài: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt

1. Văn bản và mục đích giao tiếp

a, Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người thì cần phải biểu đạt bằng ngôn ngữ nói hoặc viết.

b, Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì cần phải trình bày rõ ràng mục đích giao tiếp.

c, Câu ca dao trên nhằm thông báo nội dung tư tưởng.

+ Nó khẳng định lập trường, ý chí và niềm tin vào chính mình.

+ Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau bằng cách bắt vần thể thơ lục bát, biểu đạt trọn vẹn một ý.

+ Ca dao cũng được coi là một văn bản.

d, Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học là một văn bản vì nó có chủ đề thống nhất, có tính liên kết mạch lạc

e, Đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích… được gọi là văn bản. Những bài văn, thư cảm ơn, một bài chuyên đề cũng được coi là văn bản.

Câu 2 (trang 16 sgk ngữ văn 6 tập 1)

TT Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp Ví dụ
1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng, bánh giầy…
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người Tả người, tả cảnh, tả con vật…
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc Thơ trữ tình, ca dao trữ tình…
4 Nghị luận Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận Tục ngữ, ca dao…
5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp Thuyết minh về đồ dùng học tập, thuyết minh về nón lá…
6 Hành chính công vụ Trình bày ý muốn quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người Đơn từ, báo cáo, thông báo

– Hành chính công vụ

– Tự sự

– Miêu tả

– Thuyết minh

– Biểu cảm

– Nghị luận

II. LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 17 sgk ngữ văn 6 tập 1)

a, Phương thức tự sự: Vì có người, có việc, có diễn biến của việc

b, Phương thức miêu tả: miêu tả cảnh thiên nhiên: đêm trăng trên sông

c, Phương thức biểu cảm: bàn luận về điều kiện làm cho đất nước giàu mạnh

d, Phương thức thuyết minh: giới thiệu hướng quay của địa cầu.

Bài 2 (trang 17 sgk ngữ văn 6 tập 1)

Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự, vì:

– Có một chuỗi các sự việc, hành động, nhân vật được trình bày theo một diễn biến mạch lạc.

– Có sự kiện mở đầu, sự kiện kết thúc