- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Tuyên ngôn độc lập
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Tuyên Ngôn Độc Lập
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo)
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Mấy ý nghĩ về thơ
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Đô-xtôi-ép-xki
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Phong cách ngôn ngữ khoa học
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Tây tiến
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Việt Bắc
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Luật thơ
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Việt Bắc
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Phát biểu theo chủ đề
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Luật thơ (Tiếp theo)
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Dọn về làng
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Tiếng hát con tàu
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Đò lèn
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thực hành một số phép tu từ cú pháp
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Sóng
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Đàn ghi ta của Lor-ca
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Bác ơi!
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Tự do
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Quá trình văn học và phong cách văn học
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Người lái đò sông đà
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Ôn tập phần văn học Lớp 12 kì 1
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Kiểm tra tổng hợp học kì 1
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Vợ chồng A Phủ
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Nhân vật giao tiếp
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Vợ Nhặt
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Rừng xà nu
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Bắt sấu rừng U Minh Hạ
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Những đứa con trong gia đình
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Chiếc thuyền ngoài xa
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Thực hành về hàm ý
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Mùa lá rụng trong vườn
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Một người Hà Nội
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Thực hành về hàm ý (tiếp theo)
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Thuốc
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Số phận con người
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Ông già và biển cả
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Diễn đạt trong văn nghị luận
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo)
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Phát biểu tự do
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Phong cách ngôn ngữ hành chính
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Văn bản tổng kết Trang trước
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Ôn tập phần làm văn
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ
- SOẠN VĂN LỚP 12 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Ôn tập phần văn học Lớp 12 kì 2
- Văn mẫu lớp 3 – Văn kể chuyện: Viết một đoạn văn ngắn từ kể lại một trận thi đấu thể thao
Soạn bài: Nhân vật giao tiếp
Câu 1:
a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và “thị”. Những nhân vật đó có đặc điểm:
– Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
– Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ.
– Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghèo đói.
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
– Lượt lời đầu tiên của “thị” là hướng tới Tràng.
c. Các nhân vật giao tiếp đều bình đẳng về vị thế xã hội.
d. Lúc đầu quan hệ còn xa lạ nhưng sau đó họ nhanh chóng trở nên thân tình vì cùng lứa tuổi, cùng vị thế xã hội.
e. Những đặc điểm đó chi phối lời nói của các nhân vật giao tiếp.
– Ban đầu: chưa quen => trêu đùa, thăm dò
– Quen rồi: mạnh dạn hơn.
– Cùng lứa tuổi, cảnh ngộ => sau đó giao tiếp rất suồng sã.
Câu 2:
a. Trong đoạn trích trên có những nhân vật giao tiếp là:
– Bá Kiến
– Mấy bà vợ Bá Kiến
– Bọn người làng
– Chí Phèo
– Lí Cường
Bá Kiến nói với một người nghe là: Chí Phèo, Lí Cường; nói với nhiều người nghe là: mấy bà vợ, dân làng.
b. Vị thế của Bá Kiến:
– Với mấy bà vợ: BK là chồng => quát đuổi về
– Với dân làng: là cụ lớn, thuộc tầng lớp trên => nói có vẻ tôn trọng, giọng cũng dịu lại (thực chất là đuổi khéo)
– Với Lí Cường: là cha => quát đuổi con, thực chất để xoa dịu Chí Phèo.
– Với Chí Phèo: vừa là chủ cũ vừa là người đẩy Chí Phèo vào tù => vừa thăm dò, vừa dỗ dành.
c. Sau khi ở tù về, Chí Phèo đến nhà Bá Kiến với ý định trả thù. Bá Kiến đi vắng nên xảy ra xô xát với Lí Cường, vừa lúc đó thì Bá Kiến về. Nhìn qua một lượt, Bá Kiến hiểu rõ cơ sự liền tung ta chiến lược đẹp yên sự vụ có thể gieo tai họa lên gia đình hắn. Trong những lời thoại trên Bá Kiến sắp xếp lần lượt các lời thoại để tấn công hạ gục Chí Phèo.
– Bá Kiến tìm cách đuổi hết mọi người vừa để tránh to chuyện vừa cô lập Chí Phèo. Chí Phèo cảm thấy đơn độc, nhuệ khí tan dần theo hơi rượu.
– Bá Kiến đã vuốt giận Chí Phèo bằng lời lẽ ngọt ngào và cách xưng hô tâng bốc: Anh Chí ơi! Rồi thân mật: cái anh này, tiếp đến là cách xưng hô như người trong nhà với ngôi thứ nhất số nhiều: ta (để phân biệt với người ngoài). Bên cạnh cách xưng hô là những lời nói nhẹ nhàng, khích lệ, động viên và hành động như người quen thân lâu ngày mới gặp.
– Để Chí Phèo không xem là đối địch, Bá Kiến đã nhận Chí Phèo là người nhà, là họ hàng. Cách nâng vị thế giao tiếp làm cho Chí Phèo hãnh diện vì được ngang hàng với gia đình danh giá nhất làng, chắng mấy chốc hắn quên mất ý định ban đầu.
– Đòn cuối cùng Bá Kiến mắng Lí Cường với giọng đắc thắng là để tôn Chí Phèo và Bá Kiến đã được mục đích dập tắt ngọn lửa căm thù trong lòng Chí Phèo, bóp chết ý định trả thù của Chí trong trứng nước.
d. Bá Kiến đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp:
– Những người nghe trong cuộc hội thoại đều răm rắp nghe lời Bá Kiến.
– Chí Phèo hung hãn khi đến nhưng cuối cùng cũng bị khuất phục, thấy lòng nguôi nguôi …
Luyện tập
Câu 1: Hai nhân vật giap tiếp là anh Mịch, một người nông dân là lí trưởng, kẻ chức sắc có quyền thế trong làng.
Câu 2:
– Viên đội sếp Tây: vị thế xã hội là người có quyền thế, nghề nghiệp cảnh sát, giới tính là nam, văn hóa kém cỏi vì lời thoại vừa hống hách vừa có thái độ phân biệt chủng tộc.
– Nhân vật đám đông: vị thế xã hội thấp, văn hóa cũng thấp nên lời thoại mang tình hiếu kì.
– Chú bé con còn ngây thơ nên chỉ chú ý chi tiết lạ mắt của viên Toàn quền và chỉ nhìn đối tượng ở bên ngoài.
– Chị con gái, tuổi hồn nhiên, thích làm đẹp nên chỉ quan tâm đến trang phục.
– Anh sinh viên là người có trình độ văn hóa, quan tâm đến hoạt động xã hội và chính trị nên nghĩ đến việc làm của viên Toàn quyền.
– Bác cu-li xe vất vả với nghề nghiệp của mình, văn hóa còn thấp nên nhìn đối tượng có liên quan đến chuyện miếng cơm manh áo của mình.
– Nhà nho học vấn uyên thâm nên có cái nhìn sâu sắc: nhìn bên ngoài có thể đánh giá bản chất bên trong của đối tượng.
Nhận xét chung: Lời thoại của nhân vật giao tiếp thường phản ánh trình độ học vấn, văn hóa, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp của nhân vật đó.
Câu 3:
a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người – thân mật:
– Bà lão: bác trai, anh ấy, …
– Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ, …
b. Sự tương tác về hành động ngôn ngữ giữa các lượt lời:
– Hỏi thăm – cảm ơn
– Đề nghị – lĩnh hội
– Đề nghị – (đồng ý)
c. Đoạn hội thoại cho thấy cách ứng xử của hai nhân vật thân mật nhưng không suồng sã vì tình chất quan trọng của nội dung đề tài. Văn hóa ứng xử ấy rất đẹp, đáng trân trọng. Họ là những người nông dân giàu tình cảm và trách nhiệm.