Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ hành chính

I. Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính

1. Văn bản hành chính

– Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chủ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết, …

– Văn bản 2 là giấy chứng nhận của một thủ trưởng một cơ quan nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại văn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh, …

– Văn bản 3 là đơn của một công nhân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản.

Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản

– Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ.

– Khác nhau: Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau.

2. Ngôn ngữ hành chính

– Về cách trình bày: các văn bản thường theo mẫu thống nhất và kết cấu nhất định.

– Về từ ngữ: lớp từ ngữ hành chính được dùng với tầng số cao: căn cứ, quyết định, trách nhiệm, hiệu lực …

– Về kiểu câu: mỗi dòng thường là một thành phần, một vế của câu cú pháp, nó được tách ra để nhấn mạnh.

II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính

1. Tính khuôn mẫu

Thể hiện trong kết cấu thống nhất.

a. Phần đầu: Gồm các thành phần:

– Quốc danh và tiêu ngữ.

– Tên cơ quan, tổ chức ra văn bản – số hiệu.

– Tên văn bản.

– Nơi, người thụ lí văn bản.

b. Phần chính: nội dung văn bản.

c. Phần kết: Địa điểm và thời gian thực hiện văn bản, chữ kí (đóng dấu) người thực hiện văn bản, nơi nhận (nếu là văn bản của cơ quan).

2. Tính chính xác

Văn bản hành chính được viết ra để xử lí hoặc thực thi, do đó đòi hỏi phải chính xác tuyệt đối.

Không dùng từ đa nghĩa, số liệu cụ thể, rõ ràng, lời khai chứng thực, chính xác từng dấu chấm, dấu phẩy.

Văn bản không được sửa chữa, tẩy xóa.

Văn bản dài phải phân chia chương mục, điều khoản ngắn gọn, rõ ràng.

3. Tính công vụ

Không dùng từ ngữ có tính biểu cảm, nếu có thì chỉ mang tính ước lệ: mong quý cấp quan tâm cứu xét, trân trọng kính mời …

Sử dụng lớp từ toàn dân, tránh dùng từ địa phương hay khẩu ngữ.

III. Luyện tập

Câu 1:

Một số văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường: Đơn xin nghỉ học, biên bản sinh hoạt lớp, đơn xin vào Đoàn, giấy chứng nhận, sơ yếu lí lịch, bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh, học bạ, …

Câu 2: Những đặc điểm tiêu biểu:

– Trình bày văn bản: 3 phần

+ Phần đầu gồm: tên hiệu nước, tên cơ quan ra quyết định, số quyết định, ngày … tháng … năm …, tên quyết định.

+ Phần chính: Bộ trưởng … căn cứ … theo đề nghị …

Quyết định: điều 1, điều 2, …

+ Phần cuối: người kí (kí tên, đóng dấu), nơi nhận.

– Từ ngữ: dùng những từ ngữ hành chính (quyết định về việc …, căn cứ nghị định …, theo đề nghị của, …quyết định, ban hành kèm theo quyết định, quy định trong chỉ thị, quyết định có hiệu lực, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, …

– Câu: sử dụng câu văn hành chính (toàn bộ phần nội dung chỉ có một câu).

Câu 3: Khi ghi biên bản cần chú trọng những nội dung sau:

– Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản;

– Địa điểm và thời gian họp;

– Thành phần cuộc họp;

– Nội dung họp: người điều khiển, người phát biểu, nội dung thảo luận, kết luận của cuộc họp;

– Chủ toạ và thư kí (người ghi biên bản), kí tên.