Đề bài: Phân tích hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Tự tình II

Bài làm

I. Mở bài

– Giới thiệu về hình tượng người phụ nữ trong thơ ca trung đại: đã đi vào thơ văn của các tác giả trung đại với niềm cảm thông sâu sắc

– Giới thiệu nữ sĩ Hồ Xuân Hương và hình tượng người phụ nữ trong Tự tình (II): Hồ Xuân Hương đặc biệt bởi bà được mệnh danh là “nhà thơ nữ viết về phụ nữ”, trong bài thơ, Tự tình (II), hình tượng người phụ nữ với bi kịch tình yêu, hạnh phúc hay rộng ra là bi kịch thân phận đã được khắc họa rõ nét

II. Thân bài

1. Hình tượng người phụ nữ với tình cảnh lẻ loi, cô đơn

• Người phụ nữ với tình cảnh lẻ loi giữa:

– Thời gian: Đêm khuya (quá nửa đêm) → Yên tĩnh, con người đối diện với chính mình, sống thật với mình

– Không gian: Yên tĩnh vắng lặng (nghệ thuật lấy động tả tĩnh)

– Âm thanh: “Văng vẳng” → từ láy miêu tả âm thanh từ xa vọng lại (nghệ thuật lấy động tả tĩnh) ⇒ gợi nhắc con người về bước đi của thời gian

+ “ Trống canh dồn” → tiếng trống dồn dập, liên hồi, vội vã

⇒ Người phụ nữ một mình trơ trọi, đơn độc trước không gian rộng lớn:

• Người phụ nữ với nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận

– Trơ”: Trơ trọi, lẻ loi, cô đơn nhưng đồng thời cũng là trơ lì: thách thức bền gan

+ Kết hợp từ “ Cái + hồng nhan”: vẻ đẹp của người phụ nữ bị rẻ rúng

+ Nghệ thuật đảo ngữ → nhấn mạnh vào sự trơ trọi nhưng đầy bản lĩnh của người phụ nữ ⇒ điều này càng làm tăng sự xót xa, chua chát

+ Hình ảnh tương phản: cái hồng nhan > < nước non

⇒ Nỗi cô đơn khủng khiếp của con người

2. Hình tượng người phụ nữ với nỗi niềm buồn tủi

– Chén rượu hương đưa: Người phụ nữ buồn tủi tìm đến rượu để giải sầu trong đêm

– Say lại tỉnh: Vòng luẩn quẩn không lối thoát

⇒ Người phụ nữ càng say lúc tỉnh càng đớn đau cho số phận mình

– Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn: Hiện tượng thiên nhiên nhưng đồng thời nói lên nỗi buồn khi tuổi xuân sắp qua đi mà hạnh phúc vẫn còn chưa trọn vẹn

⇒ Thân phận hẩm hiu của người phụ nữ

3. Hình tượng người phụ nữ với niềm phẫn uất và sự phản kháng trước số phận hẩm hiu

Người phụ nữ với bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận được bộc lộ thông qua những hình ảnh thiên nhiên:

+ Rêu: không chịu mềm yếu mà “xiên ngang” mặt đất

+ Đá: phản kháng mạnh mẽ mà “đâm toạc chân mây”

+ Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh

+ Nghệ thuật đối, đảo ngữ ⇒ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt

⇒ sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng

⇒ Sự phản kháng mãnh liệt của người phụ nữ, một sức sống mãnh liệt ngay trong những tình huống bi thảm nhất

4. Hình tượng người phụ nữ cuối cùng quay trở lại với tâm trạng chán trường trước số phận hẩm hiu

– Bi kịch của người phụ nữ ở chỗ : Họ phản kháng, không cam chịu thua cuộc nhưng kết quả lại thua cuộc

+ Ngán: ngán ngẩm, chán chường

+ xuân đi xuân lại lại: Mùa xuân trôi qua rồi mùa xuân quay trở lại nhưng tuổi xuân người phụ nữ trôi qua sẽ không bao giờ quay trở lại được nữa

⇒ Người phụ nữ ngán ngẩm lẽ đời éo le khiến bản thân phải chịu số phận hẩm hiu, sự trở lại của màu xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân

– Nghịch cảng của người phụ nữ càng éo le hơn bởi:

+ Mảnh tình: vốn đã là tình tảm không trọn vẹn

+ San sẻ tí con con: Vậy mà phải san sẻ để cuối cùng chỉ còn “tí con con” ⇒ xót xa, tội nghiệp

⇒ Đây có thể là tâm trạng của một người mang thân đi làm lẽ ⇒ Nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa khi với họ “tình yêu là một chiếc chăn quá hẹp”

III. Kết bài

– Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật góp phần thể hiện thành công hình tượng người phụ nữ với bi kịch cá nhân: ngôn ngữ điêu luyện, khả năng sử dụng hình ảnh giàu sức tạo hình, đảo ngữ, đối…

– Trình bày suy nghĩ bản thân về hình tượng người phụ nữ trong xã hội cũ và liên hệ thực tế