- Soạn Văn Lớp 7 Tập 2 : Bài 22 Thêm trạng ngữ cho câu
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Cảm nhận về bài Cổng trường mở ra
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích nhân vật người mẹ trong Cổng trường mở ra
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài Cổng trường mở ra của Lý Lan.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Một bạn cho rằng có rất nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trường vào lớp Một để lại dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn. Em có tán thành với ý kiến trên không? Vì sao?
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nhận về bài Cổng trường mở ra
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích hình ảnh người mẹ trong văn bản Mẹ tôi
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài văn Mẹ tôi của nhà văn Ét-môn-đô đơ A-mi-xi.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Em hãy thay mặt nhân vật En-ri-cô trong bài văn Mẹ tôi (trích từ tác phẩm Những tấm lòng cao cả của Ét-môn-đô đờ A-mi- xi) để viết một bức thư cho bố, bày tỏ sự ân hận vì đã trót nói lời thiếu lễ độ với người mẹ kính yêu
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Em hãy thay mặt nhân vật En-ri-cô trong bài văn “Mẹ tôi” viết thư cho bố để bày tỏ sự ân hận vì đã trót nói lời thiếu lễ độ với người mẹ kính yêu
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về Cuộc chia tay của những con búp bê
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích nhân vật Thành và Thủy trong truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về Những câu hát về tình cảm gia đình
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao “Công cha như núi Thái Sơn, …”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về câu ca dao “Anh em như thể tay chân, Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về câu ca dao “Chiều chiều ra đứng ngõ sau, …”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về câu ca dao “Ngó lên nuộc lạt mái nhà, …”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao “Anh đi anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống …”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao “Gió đưa cành trúc la đà …”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao “Người ta đi cấy lấy công, …”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Cảm nghĩ về Những câu hát về tình yêu quê hương
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về Những câu hát than thân
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em …” Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Câu ca dao “Thân em như trái bần trôi, Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu?”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao “Con cò mà đi ăn đêm, …”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Cảm nghĩ về Những câu hát than thân
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Câu ca dao nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về Những câu hát châm biếm
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài Sông núi nước Nam
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Sông núi nước Nam của Lí Thường Kiệt.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài Phò giá về kinh
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Phò giá về kinh của Trần Quang Khải.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Cảm nghĩ về bài Phò giá về kinh
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài ca Côn Sơn
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về Bài ca Côn Sơn của Nguyễn Trãi.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài Sau phút chia li
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài Bánh trôi nước
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích vẻ đẹp của người phụ nữ qua bài Bánh trôi nước
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang của bà Huyện Thanh Quan
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Cảm nghĩ về bài thơ Qua đèo ngang
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài thơ Bạn đến chơi nhà
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư”.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Xa ngắm thác núi Lư của Lí Bạch.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài Cảm nghĩ trong đêm trăng thanh tĩnh
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tư)của Lí Bạch.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Hạ Tri Chương
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Hạ Tri Chương.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Cảm nghĩ về bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá của Đỗ Phủ.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Kể lại nội dung Bài ca nhà tranh bị gió thu phá của Đỗ Phủ bằng bài văn xuôi biểu cảm
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài Cảnh khuya
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài Rằm tháng Giêng
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích thiên nhiên trong bài Cảnh khuya và Rằm tháng Giêng
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Rằm tháng Giêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích bài thơ Tiếng gà trưa
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phân tích hình ảnh người bà trong bài Tiếng gà trưa
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Cảm nhận về tác phẩm Một thức quà của lúa non: Cốm
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Em hãy phát biểu cảm nghĩ về bài văn Một thứ quà của lúa non: Cốm (Thạch Lam)
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài Sài Gòn tôi yêu của tác giả Minh Hương.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài tùy bút Mùa xuân của tôi của Vũ Bằng
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em về mùa xuân Hà Nội
- Văn mẫu lớp 7 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em về mùa xuân ở Thành phố Hồ Chí Minh
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích một số câu Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích một số câu Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao “Người ta đi cấy lấy công, …”
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích một số câu Tục ngữ về con người và xã hội
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt của Đặng Thai Mai
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích bài Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Tìm ví dụ chứng minh sự giản dị trong thơ văn của Bác
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích bài Ý nghĩa văn chương của Hoài Thanh
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích bài Sống chết mặc bay
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích nhân vật quan phụ mẫu trong Sống chết mặc bay
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích truyện Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích nhân vật Phan Bội Châu trong truyện Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châucủa Nguyễn Ái Quốc.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Cảm nhận về bài Ca Huế trên sông Hương
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài Ca Huế trên sông Hương của tác giả Hà Ánh Minh.
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích vở chèo cổ Quan Âm Thị Kính
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích nhân vật Thị Kính trong vở chèo Quan Âm Thị Kính
- Văn mẫu lớp 7 Tập 2: Phân tích đoạn trích Nỗi oan hại chồng trong vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Đề bài: Phân tích bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt của Đặng Thai Mai
Bài làm
Bài văn này trích từ phần đầu của một bài nghiên cứu dài về nhan đề Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc (Đặng Thai Mai), nội dung nói về sự giàu đẹp của tiếng việt. Tuy chỉ là một đoạn trích nhưng bố cục của bài văn rất rõ ràng, hợp lí.
Ở đoạn mở đầu, tác giả nêu lên luận điểm bao trùm, sau đó giải thích ngắn gọn. Phần chính tập trung chứng minh hai đặc điểm của tiếng việt là đẹp và hay trên các mặt như ngữ âm, từ vựng, cú pháp.
Từ trước đến nay đã có nhiều ý kiến, nhiều bài viết về sự giàu đẹo của tiếng việt và nhiệm vụ giữu gìn sự trong sáng, giàu đẹp ấy. Có bài nêu những ấn tượng chung, có bài lại đi vào những biểu hiện cụ thể (về từ ngữ hay một thể loại vă học… ). Ở bài viết này, Đặng Thai Mai đưa ra một cái nhìn bao quát chứ không đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh cụ thể, tỉ mỉ của tiếng Việt.
Trong câu mở đầu, tác giả khẳng định giá trị to lớn và địa vị quan trọng của tiếng việt: Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủvà vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. Từ đó, ông đưa ra luận điểm bao trùm : Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Để giải thích cho nhận định trên, tác giả viết:
Nói thế có nghĩa là nói rằng : tiếng việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có ý nghĩa là nói rằng : tiếng việt có đầy để khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.
Về vẻ đẹp của tiếng việt được thể hiện qua hai yếu tố, nhịp điệu (hài hòa về âm hưởng và thanh điệu) và cú pháp (tế nhị uyển chuyển trong cách đặt câu).
Nhận xét này dựa trên cơ sở thực tế là khả năng biểu đạt và biểu cảm phong phú của tiếng việt : Đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.
Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau hết sức chặt chẽ về mặt nội dung. Câu thứ nhất là nhận xét khái quát về tính chất tiếng việt. Hai câu sau giải thích ngắn gọn và rành mạch cái đẹp, cái hay của tiếng việt. Cách lập luận đi từ khái quát đến cụ thể như vậy khiến người đọc dễ theo dõi, dễ hiểu.
Ở đoạn hai, tác giả tập trung chứng minh cho nhận định đã nêu ở phần mở đầu. Để chứng minh bằng những chứng cứ có đủ sức thuyết phục, tác giả đã vận dụng sự hiểu biết về tiếng việt kết hợp với lí lẽ chặt chẽ và khoa học.
Trước hết, tác giả chứng minh tiếng việt là một thứ tiếng đẹp đầu tiên là ở mặt ngữ âm. Tiếng việt giàu chất nhạc và rất uyển chuyển trong câu kéo. Điều đó được xác nhận trên các chứng cứ lấy trong đời sống và trong khoa học : Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhận dân ta, đã có thể nhận xét rằng : tiếng việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi. Tuy vậy lời bình phẩm của họ có phần chắc không phải chỉ là một lời khen xã giao.
Các giáo sư nước ngoài am hiểu tiếng việt thì nhận xét :… tiếng việt như là một thứ tiếng “đẹp” và rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ.
Tiếng Việt giàu chất nhạc vì nhiều nguyên nhận:
Tiếng Việt chúng ta gồm có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú. Tiếng ta lại giàu thanh điệu. Giọng nói của người Việt Nam, ngoài hai thanh bằng (âm bình và dương bình) còn có bốn thanh trắc. Do đó, tiếng việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng.
Ta thử đọc câu ca dao:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đòng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như hạt chèn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Đây là lời của một chàng trai, một sáng sớm nào đó ra thăm đồng, thấy cánh mênh mông bát ngát và cô thôn nữ trẻ trung. Chàng trai đã ngợi ca vẻ đẹp của cánh đồng, vẻ đẹp của cô gái và coi đó là cách bày tỏ tình cảm tha thiết của mình.
Bài này có nhẵng dòng thơ khác thường, keo dài tới 112 tiếng để đặc tả cánh đồng. Các điệp ngữ, đảo ngữ và phép đối xứng (đứng bên ni đồng – đứng bên tê đồng,mênh mông bát ngát – bát ngát mênh mông) gợi cho người đọc cảm giác nhìn ở phía nào cũng thấy cánh đồng trải rộng đến tận chân trời, bao la, đẹp đẽ và đầy sức sống.
Cô gái được sa sánh với hình ảnh quen thuộc của quê hương : Thân em như chènlúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. Giữa người và cảnh có sự tương đồng ở nét trẻ trung, phơi phới sức xuân.
Bài ca dao đã thể hiện được chất nhạc du dương cùng sự uyển chuyển trong câu tiếng Việt. Dẫn chứng này làm cho lập luận của tác giả về vẻ đẹp của tiếng Việt càng thêm chặt chẽ.
Thế nào là một thứ tiếng hay ? Tại sao tiếng Việt lại là một thứ tiếng hay? Tác giả giải thích: tiếng Việt hay vì nó thỏa mãn nhu cầu trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa người với người, thỏa mãn yêu cầu của đời sống văn hóa ngày một phức tạp.
Các chứng cớ thực tế và khoa học sau đây là cơ sở để tác giả rút ra kết luận đó: tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diến đạt. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kì diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều… tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Việt hóa những từ và những cách nói của các dân tộc anh em. Chúng ta có thể chứng minh luận điểm trên bằng những tác phẩm văn chương đã học. Đoạn thơ sau trong Chinh phụ ngâm khúc là một ví dụ:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chẳng ý thiếp ai sầu hơn ai ?
Các sắc thái xanh được miêu tả một cách tài tình trong câu thơ. Giữa hai đầu xa cách giờ đây là một màu xanh bất tận. Ở khổ thơ trên, tác giả đã mượn những địa danh quen thuộc trong văn chương cổ như Hàm Dương, Tiêu Tương (dẫu chỉ là ước lệ) để diễn tả độ xa cách, nhưng đến khổ thơ cuối này thì sự xa cách đã tới độ bóng người đi hoàn toàn mất hút vào ngàn dâu xanh ngắt. Trớ trêu thay, cái màu xanh vốn tượng trưng cho sức sống và hi vọng ấy trong tình cảnh này chỉ gợi nên một không gian mênh mang nhuốm màu li biệt.
Tiếng Việt có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt. Cùng là đại từ ta nhưng sắc thái biểu cảm của nó trong bài thơ Qua đèo Ngang của Bà huyện Thanh Quan (Một mảnh tình riêng ta với ta) khác với đại từ ta trong bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến (Bác đến chơi đây ta với ta).
Ở bài thơ Qua đèo Ngang, đứng trước cảnh trời mây non nước trập trùng, sự bao la, vô tận của đất trời tô đậm sự cô đơn, chơ vơ của con người và ngược lại. Vì vậy nên nỗi buồn càng lắng đọng trong lòng nữ sĩ:
Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Quả là nỗi buồn lớn lao, thấm thía, khó san sẻ, giải bày. Nó như kết thành hình, thành khối, thành mảnh tình riêng khiến nhà thơ phải thốt lên chua xót : ta với ta. Chỉ có ta hiểu lòng ta mà thôi! Do đó sự cô đơn càng tăng lên gấp bội.
Còn ở câu kết bài Bạn đến chơi nhà, Nguyễn Khuyến viết:
Bác đến chơi đây ta với ta
Đây là một câu kết hay, hội tụ linh hồn của bài thơ. Ta với ta có nghĩa là một tấm lòng đến với một tấm lòng ; kẻ tri âm đến với người tri kỉ. Vậy thì tất cả những yếu tố lễ nghi đều trở nên tầm thường, vô nghĩa. Chủ và khách có hcung một tình cảm thắm thiết thanh cao, đó là cái quý giá không vật chất nào so sánh được. Hai tiếng ta với ta gợi cảm xúc mừng vui, thân mật. Bạn bè xa cách đã lâu, nay vượt đường xa dậm thẳm, vượt cái yếu đuối của tuổi già để đến thăm nhau thì thật là đáng quý. Đáng quý hơn nữa là bác với tôi, ta cùng lánh đục tìm trong, lui về vui thú điền viên để giũa cho trọn hai chữ thiên lương. Sự gần gũi, tương đắc về mặt tâm hồn đã gắn bó chủ và khách là một. Những điều câu nẹ, khách khí đã bị xóa nhòa. Chỉ còn lại niềm vui chân thành bao trùm tất cả. Tình bạn ấy đã vượt lên trên những nghi thức tiếp đãi bình thường. Bạn đến chơi nhà không phải vì mâm cao cỗ đầy mà để được gặp nhau, được hàn huyên tâm sự cho thỏa nỗi khao khát nhớ mong
Câu thơ đã thể hiện cách sử duạng từ ngữ tài tình của Nguyễn Khuyến. Đáng chú ý nhất là cụm từ ta với ta. Đại từ ta trong tiếng việt vừa chỉ số ít, vừa chỉ số nhiều. Nguyễn Khuyến dùng cả hai nghĩa: ta với ta tuy hai người nhưng là một. Tuwf với gắn kết hai từ ta lại. Bạn và nhà thơ ngồi bên nhau thủ thỉ tâm tình, hai người hòa làm một. Qủa là không gì có thể đánh đổi được tình bạn thủy chung giữa hai người.
Qua các thời kì lịch sử, cả hai mặt từ vựng và cấu tạo ngữ pháp của tiếng Việt rất phát triển, có khả năng thích ứng với thực tiễn. Đó là biểu hiện rõ rệt về sức sống dồi dào của tiếng Việt.
Tác giả đã chứng minh tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, hài hòa về mặt âm hưởng và thanh điệu. Cái hay của tiếng Việt thể hiện ở chỗ linh hoạt, uyển chuyển trong cách dùng từ, đặt câu. Tiếng Việt có đầy đủ khả năng diễn đạt tình cảm, tư tưởng của con người, thỏa mãn các yêu cầu phát triển của đời sống văn hóa, xã hội.
Giữa hai phẩm chất đẹp và hay của tiếng Việt có quan hệ gắn bó khăng khít. Cái đẹp của một thứ tiếng thường cũng phản ánh cái hay của thứ tiếng ấy, vì nó thể hiện sự phong phú, tinh tế trong cách diễn đạt, cũng tức là thể hiện sự chính xác và sâu sắc trong tình cảm, tư tưởng của con người. Ngược lại cái hay cũng tạo ra vẻ đẹp của một ngôn ngữ. Chẳng hạn, trong tiếng Việt, sự tinh tế, uyển chuyển trong cách đặt câu, dùng từ, không chỉ là cái hay, mà còn tạo ra vẻ đẹp trong hình thức diễn đạt.
Trở lại bài thơ Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan, ta thấy có những câu thơ chứng minh cho sự phong phú và cách phối hợp hài hòa hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt:
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà Cỏ cây chen đá, hoa chen hoa.
Vẻ đẹp thiên nhiên như một bức tranh thủy mặc. Âm hưởng thơ gợi lên khung cảnh của một vùng rừng núi hoang vu. Cảnh đẹp nhưng nhuốm màu buồn tẻ, quạnh hiu. Những bông hoa rừng đày đó không đủ làm sáng bức tranh núi non hùng vĩ ngày tàn, đêm xuống.
Những ưu điểm nổi bật về mặt nghệ thuật của bài văn nghị luận Sự giàu đẹp của tiếng Việt là ở chỗ tác giả đã kết hợp khéo léo giữa giải thích với chứng minh, bình luận. Cách lập luận rất chặt chẽ : Nêu nhận định ở phần mở bài, sau đó giải thích và bình luận nhận định. Dùng các dẫn chứng để chứng minh, làm tăng sức thuyết phục của lí lẽ.
Bài nghị luận này thể hiện trình độ hiểu biết sâu sắc về tiếng Việt của nhà nghiên cứu của Đặng Thai Mai. Tác giả đã khơi dậy trong lòng chúng ta lòng tự hào và ý thức bảo vệ Sự giàu đẹp của tiếng việt. Yêu tiếng mẹ đẻ là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Đọc và suy ngẫm kĩ về bài văn trên, chúng ta càng thêm tin tưởng vào tương lai tươi sáng của tiếng Việt.