- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ NGƯỜI: Tả mẹ của em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ NGƯỜI: Tả hình ảnh của mẹ khi đang làm việc nhà
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ NGƯỜI: Tả hình dáng và tính tình cô giáo đã dạy em những năm học trước
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ NGƯỜI: Tả hoạt động đang giảng bài của cô giáo (thầy giáo) trong một tiết học
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ NGƯỜI: Tả người thân trong gia đình mà em yêu quý nhất
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ NGƯỜI: Tả ông, bà của em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ NGƯỜI: Tả bố của em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ NGƯỜI: Tả người bạn thân của em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ NGƯỜI: Tả một nhân vật trong truyện em đã đọc
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CẢNH: Tả cảnh đẹp quê hương em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CẢNH: Tả cảnh khu vườn vào buổi sáng sớm
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CẢNH: Tả cảnh ngôi trường thân yêu của em nhiều năm qua
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CẢNH: Tả cánh đồng lúa
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CẢNH: Tả lớp học của em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CẢNH: Tả cảnh biển vào buổi sáng sớm
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CẢNH: Tả cơn mưa
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CẢNH: Tả ngôi nhà em ở
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CẢNH: Tả con đường từ nhà tới trường
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CÂY CỐI: Tả cây phượng vĩ
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CÂY CỐI: Tả một loài hoa em thích
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CÂY CỐI: Tả cây hoa đào hoặc cây hoa mai
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CÂY CỐI: Tả cây hoa hồng
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CÂY CỐI: Tả cây cổ thụ
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CÂY CỐI: Tả cây có bóng mát
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CÂY CỐI: Tả cây ăn quả mà em thích
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CÂY CỐI: Tả vườn cây vào buổi sớm đẹp trời
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CÂY CỐI: Tả cây xoài
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN KỂ CHUYỆN: Kể lại kỉ niệm đáng nhớ với thầy/ cô giáo của em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN KỂ CHUYỆN: Kể một kỉ niệm khó quên về tình bạn
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN KỂ CHUYỆN: Kể lại một câu chuyện cổ tích theo lời kể của nhân vật trong câu chuyện
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN KỂ CHUYỆN: Kể về kì nghỉ hè đáng nhớ nhất của em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN KỂ CHUYỆN: Kể về chuyến đi dã ngoại thú vị nhất của em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN KỂ CHUYỆN: Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học của em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN KỂ CHUYỆN: Kể kỉ niệm đáng nhớ nhất với người thân trong gia đình em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN KỂ CHUYỆN: Kể về ngày hội trên quê hương em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CON VẬT: Tả con vật mà em yêu thích
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CON VẬT: Tả con vật nuôi trong nhà em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CON VẬT: Tả con gà trống
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CON VẬT: Tả con chó
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CON VẬT: Tả con mèo nhà em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ CON VẬT: Tả một con vật trong vườn thú
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ ĐỒ VẬT: Tả cái đồng hồ báo thức
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ ĐỒ VẬT: Tả một đồ vật trong nhà em yêu thích
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ ĐỒ VẬT: Tả một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em có dịp quan sát
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ ĐỒ VẬT: Tả đồ vật gắn bó với em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ ĐỒ VẬT: Tả món quà có ý nghĩa với em
- VĂN MẪU LỚP 5 – VĂN TẢ ĐỒ VẬT: Tả cây bút máy
Đề bài: Tả một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em có dịp quan sát.
Bài làm
Trong dịp đầu năm học vừa qua, nhà trường tổ chức cho khối 5 chúng em đi tham quan, học tập ở bảo tàng Hà Nội. Đến đây, biết bao nhiêu cảnh vật hiện ra trước mắt, nhưng em ấn tượng nhất là chiếc trống đồng Đông Sơn trưng bày ở sảnh lớn.
Khi bước lên tầng ba của bảo tàng tất cả mọi người đều ồ lên rồi chạy tới chỗ trống đồng. Chiếc trồng đồng đang chễm chệ, oai nghiêm đứng giữa sảnh. Nhìn từ xa, chiếc trống giống như một cái cốc cổ xưa. Nhưng khi tới gần, chiếc cốc đặc biệt này lại to lớn, quanh năm suốt tháng chỉ khoác chiếc áo giáp màu nâu đồng. Khác với những chiếc trống hình bầu dục em vẫn thường thấy ở trường, chiếc trống đồng Đông Sơn là sự kết hợp giữa mặt trống tròn và thân hình trụ tròn.
Ngay cạnh chiếc trống có ghi biển Trống đồng Đông Sơn. Cô hướng dẫn viên giới thiệu đây là chiếc trống tiêu biểu của thời văn hóa Đông Sơn. Khi đó, người Việt cổ đã sáng tạo ra loại trống này vừa để lưu giữ hình ảnh con người, cuộc sống vừa để phục vụ những nhu cầu sinh hoạt đời sống. Mặt trống tròn xoe, rộng khoảng bằng mặt chiếc mâm cơm. Những nghệ nhân thời đó thật tài tình, khéo léo, cẩn thận khi khắc cho mặt trống cả một vũ trụ thu nhỏ. Tâm mặt trống là một hình ngôi sao có rất nhiều cánh giống như ông mặt trời đang tỏa những toa nắng ấm cho vạn vật sinh sống ở đó. Con người mặc những bộ trang phục lễ hội, dường như họ đang bận rộn cầm khèn, cầm rìu, cầm giáo lao động, sinh hoạt. Những động vật bốn chân nối đuôi nhau xếp thành vòng tròn. Viền ngoài là hình như loài chim loài thú xếp xen kẽ nhau. Ngăn cánh giữa các lớp viền là những hoa ăn rang cưa nhỏ, đều, đối xứng hài hòa. Thân trống hình trụ tròn, hơi phình ở đáy để kê đặt. Trên khắp thân, người Việt cổ khắc rất nhiều đường nét tinh sảo. Đội quân cầm vũ khí trên những chiếc thuyền nhỏ xíu. Chắc đây là cảnh tượng họ chiến đấu. Phía dưới, những chú chim dang đôi cánh bay lên được xếp lẫn với nhiều loài vật thể hiện cuộc sống yên bình, hòa hợp giữa muôn loài, muôn vật. Gắn kết thân trống và mặt trống là ba chiếc quai cong cong. Mỗi khi cần nhấc hay bên đặt đi chỗ khác, chúng ta chỉ cần cầm vào quai là di chuyển được trống. Chúng em được nhìn hình ảnh những nghệ sĩ múa trống đánh trống đồng Đông Sơn trên màn hình gắn ở tường. Chẳng giống tiếng tùng tùng như trống trường, trồng đồng cất những thanh âm vang rền. Mặt trống như biết cách kết hợp với dùi trống để tạo nên những tiếng kêu vui nhộn đó.
Cho tới bây giờ, tiếng rền vang của trống đồng vẫn còn nguyên vẹn trong tâm trí em. Em cảm thấy thật may mắn khi được tìm hiểu về trống đồng Đông Sơn để hiểu hơn về nét văn hóa, cuộc sống sinh hoạt của người dân thời bấy giờ.