Bài 9 phần 2: Nước Đại Cồ Việt thời Đinh – Tiền Lê

(trang 32 sgk Lịch Sử 7): – Em hãy điểm qua tình hình nông nghiệp nước ta thời Đinh – Tiền Lê.

Trả lời:

Tình hình nông nghiệp nước ta thời Đinh – Tiền Lê ngày càng ổn định và bước đầu phát triển:

– Ruộng đất nói chung thuộc quyền sở hữu của làng xã, nhân dân trong làng chia ruộng cho nhau để cày cấy.

– Vua Lê, vào mùa xuân thường về địa phương tổ chức lễ cày Tịch điền để khuyến khích nông dân.

– Phát triển khai hoang, mở mang diện tích trồng trọt, đào vét kênh ngòi để tưới tiêu cho đồng ruộng.

– Mùa lúa các năm 987, 989 đều tươi tốt, được mùa liên tục.

– Nghề trồng dâu nuôi tằm được khuyến khích.

(trang 33 sgk Lịch Sử 7): – Hãy trình bày tình hình thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Đinh – Tiền Lê.

Trả lời:

– Các xưởng thủ công của nhà nước được thành lập, tập trung ở kinh đô Hoa Lư, tập trung những người thợ khéo tay trong nước chuyên rèn, đúc vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền, may quần áo, mũ, giày cho vua, quan và binh sĩ.

– Trong nước nhân dân vẫn tiếp tục các nghề thủ công truyền thống như đúc, rèn sắt, làm giấy, dệt, làm đồ gốm, đồ mộc….

– Thương nghiệp: quan hệ bang giao Việt – Tống được thiết lập, nhân dân miền biên giới hai nước trao đổi hàng hóa với nhau.

(trang 34 sgk Lịch Sử 7): – Tại sao thời Đinh – Tiền Lê các nhà sư lại được trọng dụng ?

Trả lời:

Thời Đinh – Tiền Lê hà sư được trọng dụng vì lúc này đạo Phật có điều kiện được truyền bá rộng rãi hơn trước, giáo dục chưa phát triển nên số người đi học rất ít, mà phần lớn người có học lại là các nhà sư nên họ được nhân dân và nhà nước quý trọng và trọng dụng.

Bài 1 (trang 34 sgk Lịch sử 7): Nguyên nhân nào làm cho nền kinh tế thời Đinh – Tiền Lê có bước phát triển ?

Lời giải:

Nhà nước quan tâm và có những chính sách để khuyến khích cho nền kinh tế phát triển:

– Trong nông nghiệp: tổ chức lễ cày tịch điền, vua tự mình cày mấy đường để khuyến khích nông dân sản xuất, khai khẩn ruộng hoang, mở rộng diện tích đất trồng trọt.

– Thủ công nghiệp phát triển : mở một số xưởng thủ công nhà nước, tập trung thợ giỏi trong nước về. Khuyến khích các nghề thủ công cổ truyền phát triển. Do đó, sản phẩm không những tăn về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng.

– Thương nghiệp: tạo điều kiện cho thuyền buôn các nước vào nước ta trao đổi buôn bán, đặc biệt là biên giới Việt – Tống, mở mang đường xá, thống nhất tiền tệ….

Bài 2 (trang 34 sgk Lịch sử 7): Đời sống xã hội và văn hóa nước Đại Cồ Việt có gì thay đổi ?

Lời giải:

– Sự xuất hiện các tầng lớp nhà sư trong bộ máy thống trị, chứng tỏ Phật giáo được truyền bá rộng rãi, đời sống tinh thần của nhân dân được nâng cao.

– Vùng nào cũng có lò luyện võ, trai gái đều chuộng võ, ca hát, nhảy múa phát triển, các lễ hội được tiếp tục phát huy. Đây là bước tiến quan trọng trong đời sống xã hội và văn hóa Đại Cồ Việt.