- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Con Rồng cháu Tiên
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Con Rồng cháu Tiên.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em về truyện Con Rồng, cháu Tiên.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Bánh chưng, bánh giầy
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Bánh chưng, bánh giầy
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Bánh chưng, bánh giầy
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyền thuyết Thánh Gióng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích nhân vật Thánh Gióng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Thánh Gióng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Thánh Gióng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về hình tượng Thánh Gióng trong truyện Thánh Gióng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích nhân vật Sơn Tinh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyền thuyết Sự tích hồ Gươm
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Sự tích Hồ Gươm
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Sự tích Hồ Gươm
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện Sự tích Hồ Gươm.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Sọ Dừa
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Sọ Dừa
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện Sọ Dừa.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về cô Út trong truyện Sọ Dừa
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyện cổ tích Thạch Sanh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích nhân vật Thạch Sanh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Thạch Sanh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Thạch Sanh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Thạch Sanh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em về truyện Thạch Sanh.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích nhân vật Em bé thông minh trong truyện cổ tích cùng tên
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Em bé thông minh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Em bé thông minh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện Em bé thông minh
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyện Cây bút thần
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Cây bút thần
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Cây bút thần
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Cây bút thần.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích nhân vật mụ vợ trong truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Ếch ngồi đáy giếng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Ếch ngồi đáy giếng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Ếch ngồi đáy giếng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Thầy bói xem voi
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Thầy bói xem voi
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Thầy bói xem voi
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Đeo nhạc cho mèo
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Đeo nhạc cho mèo
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Đeo nhạc cho mèo
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phân tích truyện cười Treo biển
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Treo biển
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Treo biển
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Treo biển
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Em hãy kể tóm tắt truyện Lợn cưới, áo mới
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Lợn cưới, áo mới
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Lợn cưới, áo mới
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Con hổ có nghĩa
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Con hổ có nghĩa
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Con hổ có nghĩa
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Mẹ hiền dạy con
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Mẹ hiền dạy con
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Mẹ hiền dạy con
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể tóm tắt truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Kể diễn cảm truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích tác phẩm “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích nhân vật Dế Mèn trong truyện “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về “Bài học đường đời đầu tiên”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Tâm trạng của Dế Mèn sau khi chôn Dế Choát
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về “Sông nước Cà Mau”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Cảm nhận về vùng đất Cà Mau qua đoạn văn “Sông nước Cà Mau”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phong cảnh thiên nhiên và nghệ thuật miêu tả qua hai bài “Sông nước Cà Mau” và “Vượt thác”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích truyện “Bức tranh của em gái tôi”.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích nhân vật em gái trong truyện “Bức tranh của em gái tôi”.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về “Bức tranh của em gái tôi”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Thuật lại tâm trạng của người anh trong “Bức tranh của em gái tôi”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Cảm nghĩ về nhân vật Dượng Hương Thư trong đoạn trích Vượt thác
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Vượt thác”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phong cảnh thiên nhiên và nghệ thuật miêu tả qua hai bài “Sông nước Cà Mau” và “Vượt thác”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích tác phẩm “Buổi học cuối cùng”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về “Buổi học cuối cùng”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Miêu tả nhân vật thầy Ha-men và chú bé Phrăng trong “Buổi học cuối cùng”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Cảm nghĩ về hình tượng Bác trong “Đêm nay Bác không ngủ”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Kể lại bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích bài thơ Lượm
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Cảm nhận của em về nhân vật Lượm
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Lượm” của Tố Hữu
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Viết bài văn về Lượm
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Mưa” của Trần Đăng Khoa
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích vẻ đẹp của Cô Tô
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Cô Tô” của Nguyễn Tuân
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích bài “Cây tre Việt Nam”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Cây tre Việt Nam” của nhà văn Thép Mới
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Lòng yêu nước” của I-li-a Ê-ren-bua
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phân tích bức tranh thiên nhiên làng quê trong bài “Lao xao”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Cảm nhận về bài văn “Lao xao”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” của Thúy Lan.
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” của Xi-át-tơn
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Động Phong Nha”
- Văn mẫu lớp 6 Tập 2: Làm hướng dẫn viên giới thiệu Động Phong Nha
Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ về truyện Bánh chưng, bánh giầy
Bài làm
Trên thế giới, mỗi dân tộc đón Tết cổ truyền theo một phong tục khác nhau. Ở nước ta, từ ngàn xưa đã có tục cúng Tết bằng bánh chưng, bánh giầy. Truyện sự tích bánh chưng, bánh giầy vừa giải thích nguồn gốc của hai loại bánh này vừa phản ánh thành tựu của nền văn minh nông nghiệp buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự tôn kính trời, đất, tổ tiên của nhân dân ta. Truyện còn là bài học quý về cách lựa chọn và sử dụng người có tài, có đức để trị vì đất nước.
Bối cảnh của truyện là đời Hùng Vương thứ sáu. Khi đã về già, nhà vua muốn truyền ngôi nhưng vì có tới hai mươi người con trai nên băn khoăn không biết chọn ai cho xứng đáng. Lúc ấy, giặc ngoài đã dẹp yên, nhưng giặc trong vẫn còn phải đề phòng. Nhà vua muốn đưa đất nước đến giai đoạn thịnh vượng. Ông biết rằng dân ấm no thì ngai vàng mới vững. Hiềm một nỗi, nhà vua tuổi cao sức yếu, lực bất tòng tâm.
Một hôm, ông gọi các con lại và nói : Tổ tiên ta từ khi dựng nước đã truyền được sáu đời. Giặc Ân nhiều lần xâm chiếm bờ cõi, nhờ phúc ấm Tiên Vương, ta đều đánh đuổi được, thiên hạ hưởng thái bình. Nhưng ta già rồi, không sống mãi ở đời, người nối ngôi ta phải nối chí ta, không nhất thiết là con trưởng. Năm nay, nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên Vương chứng giám.
Các Lang (con trai vua Hùng thời ấy gọi là Lang), ai cũng muốn ngôi báu về mình nhưng họ không thể hiểu nổi ý tứ sâu xa của vua cha. Họ chỉ nghĩ đơn giản là cứ chuẩn bị mâm cao, cỗ đầy, lễ vật ngon lạ … là đủ, cho nên vội sai người đi tìm của quý khắp trên rừng, dưới biển.
Riêng Lang Liêu – con trai thứ mười tám của vua Hùng đã được một vị Thần giúp đỡ, bởi vì chàng vốn chịu thiệt thòi so với các anh, không được hưởng giàu sang phú quý. Từ nhỏ, chàng đã phải chăm lo công việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Lang Liêu tuy thân là con vua nhưng phận thì lại giống người nông dân lao động. Chàng buồn vì trong nhà chỉ có khoai và lúa. Nhưng khoai lúa thường quá ! Chàng tủi thân nghĩ thầm như vậy.
Theo quan niệm của tổ tiên chúng ta ngày xưa thì Thần, Phật, Tiên, Bụt thường hay giúp đỡ người hiền lành, nghèo khó. Lang Liêu không có quyền thế, của cải gì, lại chẳng có kẻ ăn người ở để sai khiến đi tìm của ngon vật lạ. Chàng chỉ có tấm lòng yêu kính cha và đôi tay làm lụng chuyên cần. Chàng đã được Thần Phật giúp đỡ.
Lang Liêu được Thần báo mộng, dạy rằng hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương, bởi trong trời đất không có gì quý bằng hạt gạo. Hạt gạo nuôi sống con người. Hạt gạo quý giá như vậy và nó lại dễ kiếm bởi nó được làm ra do chính bàn tay lao động của con người.
Lang Liêu hiểu và làm theo ý Thần. Lời khuyên của Thần thật sáng suốt, chân tình. Càng nghĩ Lang Liêu càng thấy đúng. Suy nghĩ của Thần chính là suy nghĩ, tâm tư, ước vọng của nhân dân. Thần đây chính là hiện thân của nhân dân. Ai có thể trân trọng coi hạt gạo là hạt ngọc của trời đất và cũng là kết quả mồ hôi, công sức của con người như nhân dân ? Nhân dân rất quý trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra được. Phải là những người một nắng hai sương làm ra hạt gạo nuôi đời mới có suy nghĩ sâu sắc và đáng quý như vậy. Lang Liêu dâng lên vua cha phẩm vật quý nhất trong trời đất, lại do chính tay mình làm ra thì quả thật chàng là người con hiếu thảo.
Được thần linh mách bảo, kết hợp với tấm lòng thành, óc sáng tạo và đôi tay khéo léo, Lang Liêu đã dùng thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, cùng với đậu xanh, thịt lợn, gói bằng lá dong, buộc bằng lạt giang thành một thứ bánh hình vuông rồi đem nấu chín.
Vậy là chàng không phải mất công tìm kiếm đâu xa. Gạo, đậu do chàng trồng, lợn chàng nuôi, lá dong mọc sẵn trong vườn, ngoài bãi. Ngần ấy thứ kết hợp với nhau thành thứ bánh đặc biệt xưa nay chưa từng có. Và cũng gạo nếp ấy, chàng đồ lên, giã nhuyễn rồi nặn thành thứ bánh hình tròn. Đó là bánh giầy.
Thật thú vị là cảnh thi cỗ trong ngày cúng Tiên Vương. Các con trai của vua Hùng mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng (cách gọi các sản vật quý hiếm) tới, chẳng thiếu thứ gì. Thế nhưng vua cha chỉ xem qua một lượt rồi dừng lại trước mâm cỗ của Lang Liêu. Điều gì đã cuốn hút nhà vua quan tâm tới hai thứ bánh ấy ? Có lẽ trước tiên là hình dáng vuông vức của bánh chưng và hình dáng tròn trịa của bánh giầy cùng vẻ đẹp mộc mạc, ưa nhìn của chúng. Bánh chưng xanh, bánh giầy trắng muốt, mịn màng. Hùng Vương rất vừa ý, bèn gọi Lang Liêu lên hỏi . Chàng thật tình đem chuyện giấc mộng gặp Thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời Đất và Tiên Vương.
Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu lại được Hùng Vương lựa chọn và chàng được nối ngôi vua ?
Bởi vì hai thứ bánh đó thể hiện thái độ quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo do chính con người làm ra.
Hùng Vương chắc đã cảm nhận được tính chất thiêng liêng trong câu chuyện Thần báo mộng kia. Lời Thần dạy quả không sai : Trong trời đất, hạt gạo là quý nhất. Hạt gạo nuôi sống con người, dân có ấm no thì ngai vàng mới vững. Lang Liêu biết quý lao động, quý thành quả làm ra từ mồ hôi nước mắt của mình.
Sau khi thưởng thức hai thứ bánh của Lang Liêu, nhà vua và quần thần ai cũng tấm tắc khen ngon. Lời giải thích của nhà vua về hai thứ bánh này thật có lí có tình : Bánh hình tròn là tượng Trời, ta đặt tên là bánh giầy. Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, ta đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc nhau …
Hai thứ bánh này chứng tỏ được tài đức của người có thể nối chí nhà vua. Đem cái quý nhất trong trời đất, lại do tay mình làm ra dâng lên vua cha để tiến cúng Trời Đất cùng các bậc Tiên Vương thì Lang Liêu quả là người con tài năng, thông minh, hiếu thảo. Vua Hùng phán rằng : Lang Liê đã dâng lễ vật hợp với ý ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên Vương chứng giám.
Lang Liêu là người tốt, có đủ tài trí để chăm lo cho muôn dân và nối chí vua cha. Trao ngôi báu cho Lang Liêu là thuận ý trời, hợp ý Hùng Vương.
Sự tích bánh chưng, bánh giầy đã đi vào phong tục ngày Tết Nguyên Đán cổ truyền của dân tộc Việt. Nhân dân ta đã xây dựng nên phong tục từ những cái bình thường giản dị nhưng rất giàu ý nghĩa. Chiều 30, tiếng chày giã bánh giầy vang khắp xóm thôn. Đầm ấm biết bao là cảnh cả nhà náo nức vây quanh ngọn lửa hồng nấu bánh chưng xanh. Trên bàn thờ tổ tiên phải bày vài cặp bánh chưng và mâm bánh giầy thì mới là Tết.
Sự tích bánh chưng, bánh giầy nằm trong mảng cổ tích giải thích nguồn gốc sự vật xuất hiện sau thời kì vua Hùng dựng nước. Sự tích trầu cau giải thích tục ăn trầu. Sự tích dưa hấu giải thích nguồn gốc dưa hấu … Đằng sau cách giải thích thú vị về nguồn gốc bánh chưng bánh giầy là hiện thực cuộc sống của tổ tiên dân tộc Việt – một dân tộc có nền văn minh lúa nước lâu đời. Thuở ấy, dân ta đã có kĩ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chế biến các món ăn đặc biệt vừa ngon lành, vừa giàu ý nghĩa.
Truyện còn là bài học sâu sắc về cách lựa chọn người có đức có tài để trị vì đất nước, chăm sóc muôn dân. Vì thế, tuy ra đời cách đây đã hàng ngàn năm mà cho đến nay, truyện vẫn còn nguyên vẹn ý nghĩa của nó.