Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật) – Kết nối tri thức

Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật) – Kết nối tri thức

Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật) - Kết nối tri thức

*Yêu cầu:

– Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ (nhan đề, đề tài, thể thơ,…); nêu ý kiến chung của người viết về bài thơ.

– Phân tích được nội dung cơ bản của bài thơ (đặc điểm của hình tượng thiên nhiên, con người; tâm trạng của nhà thơ), khái quát chủ đề bài thơ.

– Phân tích được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật (một số yếu tố thi luật của thể thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật; nghệ thuật tả cảnh, tả tình; nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ (từ ngữ, biện pháp tu từ,…);…).

– Khẳng định được vị trí, ý nghĩa của bài thơ. – Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật)

Phân tích bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu khái quát giá trị của tác phẩm.

Trần Tế Xương, thường gọi là Tú Xương, là một trong những nhà thơ trào phúng xuất sắc nhất trong nền văn học Việt Nam. Ông nổi tiếng với những bài thơ đầy tính châm biếm, phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời. Bên cạnh đó, Trần Tế Xương cũng là một nhà thơ trữ tình với cảm hứng nhân đạo và lòng yêu nước sâu sắc. Ông còn có nhiều đóng góp quan trọng trong việc cách tân thể loại thơ Nôm Đường luật.

“Thương vợ” là một trong những bài thơ Nôm nổi tiếng nhất của Trần Tế Xương. Bài thơ thể hiện tình cảm yêu thương sâu sắc của tác giả dành cho người vợ tần tảo, chịu thương chịu khó của mình, đồng thời cũng là một lời tự trào về bản thân.

2. Giới thiệu đề tài, thể thơ.

  • Đề tài: Bài thơ “Thương vợ” viết về người vợ – một hình tượng phụ nữ điển hình trong xã hội phong kiến Việt Nam, với sự hy sinh và nhẫn nại.
  • Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật, một thể thơ cổ điển với những quy tắc nghiêm ngặt về cấu trúc và thanh điệu.

Phân tích bài thơ "Thương vợ" của Trần Tế Xương

3. Phân tích nội dung cơ bản của bài thơ

Nội dung chính:

Bài thơ “Thương vợ” vẽ nên chân dung người vợ của Tú Xương qua những cảm xúc yêu thương chân thành của ông. Người vợ hiện lên với hình ảnh của một người phụ nữ tần tảo, hy sinh vì chồng con. Sự hy sinh ấy được miêu tả một cách chân thật và cảm động qua từng câu thơ. Cùng với đó là tiếng cười tự trào của nhà thơ về bản thân mình, về sự bất lực và nỗi đau khi không thể đỡ đần được cho vợ. Bài thơ cũng là một cách nhìn sâu sắc về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

4. Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ

  • Thi luật: Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, với những quy tắc chặt chẽ về cấu trúc và thanh điệu. Trần Tế Xương đã sử dụng một cách linh hoạt và điêu luyện các yếu tố đặc trưng của thể loại này, tạo nên sự hài hòa trong thanh điệu và nhịp điệu.
  • Kết cấu chặt chẽ: Bài thơ có kết cấu chặt chẽ, với mỗi cặp câu đối xứng nhau về ý nghĩa và hình ảnh. Sự cô đọng và hàm súc trong ngôn từ giúp tạo nên chiều sâu cảm xúc và ý nghĩa.
  • Ngôn ngữ: Ngôn ngữ trong bài thơ giản dị, gần gũi nhưng đầy tính biểu cảm. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh đời thường, cụ thể để miêu tả sự vất vả của người vợ, đồng thời cũng khéo léo đưa vào đó những suy tư, cảm xúc của bản thân.

5. Khẳng định vị trí, ý nghĩa của bài thơ.

  • Vị trí và ý nghĩa: “Thương vợ” là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của Trần Tế Xương, thể hiện rõ nét giá trị tư tưởng và nghệ thuật của ông. Bài thơ không chỉ là tiếng nói trân trọng, yêu thương dành cho người vợ mà còn phản ánh nhiều vấn đề xã hội to lớn, đặc biệt là thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
  • Giá trị trường tồn: Dù đã qua nhiều thế kỷ, bài thơ “Thương vợ” vẫn khơi lên sự đồng cảm ở người đọc hôm nay. Nó vẫn có giá trị bồi đắp những tình cảm đẹp đẽ, sâu sắc về tình nghĩa vợ chồng, về sự hy sinh và lòng biết ơn.

Kết luận

Bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương là một tác phẩm nghệ thuật đỉnh cao, kết hợp hài hòa giữa nội dung và hình thức, giữa tình cảm chân thành và nghệ thuật trào phúng. Qua bài thơ, chúng ta không chỉ thấy được tình yêu thương của nhà thơ dành cho vợ mà còn cảm nhận được sự sâu sắc trong tư tưởng và tài năng nghệ thuật của ông. Đây chính là lý do vì sao bài thơ “Thương vợ” luôn có một vị trí đặc biệt trong lòng người đọc và trong nền văn học Việt Nam

Thực hành viết theo các bước

1. Trước khi viết

a. Lựa chọn bài thơ
  • Liệt kê một số bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật mà bạn đã học hoặc đã đọc.
  • Chọn một bài thơ mà bạn hiểu và yêu thích để phân tích.
b. Tìm ý
  • Ví dụ: Phân tích bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến.

Hãy đọc kỹ bài thơ đã chọn và dựa vào các đặc điểm cơ bản của thể thơ để xác định các phương diện nội dung và nghệ thuật cần phân tích:

  • Tìm hiểu nhan đề và bố cục của bài thơ để nhận biết đề tài và nội dung chính.
    • Nhan đề: “Thu điếu” có nghĩa là “Câu cá mùa thu”. Việc câu cá chỉ là cái cớ, cái hoàn cảnh, cái chỗ để nói về mùa thu, để thưởng thức mùa thu. Mùa thu, đặc biệt là mùa thu ở làng quê, vốn đã đẹp, nhưng mùa thu được nhìn từ vị trí của người câu cá, thưởng thức từ tâm trạng của người ngồi câu cá, lại có cái đẹp và cái thú riêng.
    • Bố cục: Gồm 2 phần.
    • Nội dung chính: Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam, một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh và đường nét xinh đẹp. Đồng thời, nó còn thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng đau xót của tác giả trước thời cuộc.
  • Chia tách bài thơ thành các phần và xác định nội dung chính của từng phần. Có thể chia bài thơ theo chiều ngang (dựa vào mạch ý), hoặc theo chiều dọc (dựa vào hình tượng thơ).
    • Bài thơ “Thu điếu” có thể chia thành 2 phần dựa trên mạch ý: Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ. Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
  • Tìm những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ.
    • Về nội dung: Chú ý đến đặc điểm nổi bật của hình tượng thiên nhiên và hình tượng con người; những cảm xúc và tâm trạng của nhà thơ; chủ đề của bài thơ;…
    • Về nghệ thuật: Chú ý đến cách sử dụng các yếu tố thi luật của thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình,… Lưu ý các từ ngữ gợi tả hình ảnh, âm thanh, biểu cảm và các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ, đảo ngữ,…
  • Tìm hiểu thông tin cơ bản về tác giả và hoàn cảnh sáng tác để hiểu thêm về bài thơ.
    • Nguyễn Khuyến là người có tài năng và cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân. Ông là nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, và là một trong những nhà thơ lớn của nền văn học trung đại.
    • Bài thơ được viết trong thời gian Nguyễn Khuyến cáo quan về ở ẩn. Do đó, bài thơ không chỉ đơn giản là tái hiện cảnh sắc thiên nhiên mùa thu mà còn chứa đựng những tâm sự và suy tư của tác giả.

Dàn ý phân tích bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến

Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả và bài thơ:
    • Nguyễn Khuyến (1835-1909) là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam, nổi tiếng với các tác phẩm trữ tình và trào phúng.
    • Bài thơ “Thu điếu” là một trong ba bài thơ nổi tiếng của ông về mùa thu, thể hiện tình yêu thiên nhiên và những suy tư sâu sắc về cuộc sống.
  • Nêu ý kiến chung về bài thơ:
    • “Thu điếu” không chỉ là bức tranh tuyệt đẹp về mùa thu ở làng quê mà còn chứa đựng tâm trạng và suy tư của tác giả về thời thế.

bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật

Thân bài:

Ý 1: Phân tích đặc điểm nội dung:

  • Hình tượng thiên nhiên:
    • Phần 1 (6 câu đầu):
      • Cảnh mùa thu: “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo. Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.”
      • Miêu tả chi tiết: Thiên nhiên mùa thu với ao thu trong veo, thuyền câu nhỏ bé, sóng biếc và lá vàng nhẹ nhàng rơi tạo nên bức tranh mùa thu tĩnh lặng, thanh bình.
  • Hình tượng con người:
    • Phần 2 (2 câu cuối):
      • Tâm trạng của người câu cá: “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.”
      • Hình ảnh người câu cá: Tựa gối, buông cần nhưng “lâu chẳng được”, biểu thị tâm trạng buồn bã, cô đơn trước thời thế.
  • Cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ:
    • Tâm trạng của Nguyễn Khuyến được phản ánh qua cảnh sắc mùa thu và hình ảnh người câu cá, bộc lộ nỗi cô đơn, trăn trở và bất lực trước thời cuộc.
  • Chủ đề của bài thơ:
    • Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước và những suy tư sâu sắc của tác giả về cuộc sống, đồng thời gợi lên cảm giác yên bình pha lẫn nỗi buồn sâu lắng.

Ý 2: Phân tích một số nét đặc sắc về nghệ thuật:

  • Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
    • Cấu trúc chuẩn mực: Tuân thủ chặt chẽ quy tắc về thanh điệu, nhịp điệu, tạo nên sự hài hòa và nhịp nhàng cho bài thơ.
    • Sự tinh tế trong cách dùng từ: Từ ngữ chọn lọc, gợi hình, gợi cảm.
  • Nghệ thuật tả cảnh, tả tình:
    • Tả cảnh ngụ tình: Cảnh sắc thiên nhiên được miêu tả tinh tế, đồng thời phản ánh tâm trạng và cảm xúc của tác giả.
    • Hình ảnh thiên nhiên: Được miêu tả sống động, tạo nên bức tranh mùa thu trong trẻo, tĩnh lặng.
  • Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ:
    • Từ ngữ: Đơn giản, gần gũi nhưng rất gợi hình, gợi cảm.
    • Biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, đảo ngữ được sử dụng linh hoạt, tăng tính biểu cảm cho bài thơ.

Kết bài: Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật) – Kết nối tri thức

  • Khẳng định vị trí và ý nghĩa của bài thơ:
    • “Thu điếu” là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Khuyến, thể hiện rõ nét giá trị tư tưởng và nghệ thuật của ông.
    • Bài thơ không chỉ là bức tranh mùa thu đẹp đẽ mà còn chứa đựng suy tư sâu sắc về cuộc sống, khơi dậy sự đồng cảm sâu sắc từ người đọc hôm nay.

Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật) - Kết nối tri thức

tham khảo Top 10 bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật)

Bài văn phân tích một tác phẩm văn học: Câu cá mùa thu

Nguyễn Khuyến là người có cốt cách thanh cao và giàu lòng yêu nước, ông một lòng không hợp tác với kẻ thù. Ông được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình, làng cảnh Việt Nam”. Ông để lại cho hậu thế nhiều tác phẩm thơ hay và đặc biệt là chùm ba bài thơ thu điển hình cho làng quê, phong cảnh Việt Nam. Trong đó nổi bật hơn cả là bài Câu cá mùa thu.

Nếu như ở bài Thu vịnh, cảnh thu được đón nhận từ cao xa rồi mới đến gần thì trong bài Câu cá mùa thu, khung cảnh thiên nhiên mùa thu lại được đón nhận ở một chiều kích khác: từ gần rồi tiến ra cao xa và từ cao xa trở về gần. Khung cảnh được mở ra với nhiều chiều hướng vô cùng sinh động.

Cảnh thu được mở ra với hình ảnh không gian hết sức trong trẻo:

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”

Không khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, nguyên sơ nhất của cảnh vật với làn nước trong veo, không một gợn đục. Mùa hè đã qua, những cơn mưa lớn với dòng nước đỏ đục đã không còn, thay vào đó là cái thanh tĩnh, trong trẻo của làn nước, của cảnh vật. Trong không gian nhỏ hẹp ấy, hình ảnh chiếc thuyền câu không hề lọt thỏm giữa thiên nhiên mà lại rất hài hòa, cân xứng. Tác giả vẽ ra khung cảnh tưởng như đối lập giữa ao thu và thuyền câu, nhưng chúng lại hòa quyện với nhau đến kỳ lạ. Chọn ao thu thay vì hồ thu tạo cảm giác thân thuộc, bình dị. Hai câu thơ đầu gieo vần “eo” nhưng không gợi cảm giác eo hẹp, tù túng mà trái lại, gợi nên sự thanh thoát của cảnh vật.

Bức tranh thu tiếp tục được Nguyễn Khuyến phác họa ở cặp câu thơ tiếp theo:

“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”

Những đường nét của khung cảnh cũng rất mảnh mai, nhẹ nhàng với sóng gợn tí và lá khẽ đưa vèo. Mọi chuyển động đều vô cùng nhẹ nhàng, thanh thoát. Vận dụng thủ pháp lấy động tả tĩnh, Nguyễn Khuyến đã làm nổi bật sự tĩnh lặng tuyệt đối của không gian. Phải là không gian rất yên tĩnh thì thi nhân mới cảm nhận được tiếng động rất khẽ, rất êm của cảnh vật. Sắc vàng, nếu như trong những bài thơ khác là sắc màu chủ đạo, thì trong câu thơ của Nguyễn Khuyến chỉ là một phần trong bức tranh, hòa cùng các màu khác như xanh của trời, trong veo của nước, góp phần tạo nên đường nét hài hòa.

Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật) - Kết nối tri thức

Không chỉ vậy, vẻ đẹp mùa thu của làng quê Bắc Bộ còn được gợi lên từ những ngõ trúc quanh co:

“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”

Không gian được mở rộng ở chiều cao, tác giả hướng ánh mắt lên bầu trời để cảm nhận cái “xanh ngắt” của bầu trời, rồi thu tầm nhìn về ngõ trúc quanh co. Không gian mùa thu vô cùng tĩnh lặng, mọi chuyển động đều nhẹ nhàng, êm ái, duy chỉ có tiếng cá đớp mồi khẽ động dưới chân bèo. Cái động đó chỉ càng nhấn mạnh sự tĩnh lặng của cảnh vật. Nghệ thuật lấy động tả tĩnh làm nổi bật cái thanh tĩnh tuyệt đối của làng quê Việt Nam trong cảnh thu.

Bài thơ có nhan đề là Câu cá mùa thu, nói về chuyện câu cá mà thực ra không phải vậy. Mượn chuyện câu cá để cảm nhận hết trời thu, cảnh thu vào cõi lòng mình. Nguyễn Khuyến phải có tâm hồn thanh tĩnh đến tuyệt đối mới có thể cảm nhận đầy đủ vẻ đẹp của mùa thu: từ làn nước trong veo, cái hơi gợn tí của nước, đến độ rơi khẽ khàng của lá. Đặc biệt, sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân được gợi lên sâu sắc từ tiếng động duy nhất trong bài thơ là tiếng cá đớp mồi. Sự tĩnh lặng trong cảnh vật gợi cho người đọc cảm nhận về sự cô đơn, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Trong bài, các gam màu lạnh xuất hiện nhiều: trong veo, xanh ngắt,… Cái lạnh của thu thấm vào tâm hồn nhà thơ, hoặc chính tâm hồn cô đơn của tác giả lan tỏa sang cảnh vật. Đặt trong bối cảnh đất nước đầy biến động lúc bấy giờ, bài thơ thể hiện tâm trạng đau buồn của Nguyễn Khuyến trước tình hình đất nước đầy đau thương.

Bài thơ thể hiện tài năng sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Khuyến. Tiếng Việt trong sáng, giản dị nhưng lại diễn tả được tất cả những gì tinh tế, đẹp đẽ nhất của cảnh vật, diễn tả được tâm trạng và tấm lòng của nhà thơ. Gieo vần “eo” một cách tài tình, góp phần miêu tả không gian nhỏ hẹp và tâm trạng đầy uẩn khúc của tác giả. Nghệ thuật lấy động tả tĩnh gợi lên cái tĩnh lặng tuyệt đối của thiên nhiên.

Câu cá mùa thu với ngôn ngữ bậc thầy không chỉ cho người đọc thấy tài năng của Nguyễn Khuyến trong việc dùng từ, mà còn cho thấy một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên, đất nước, tấm lòng yêu nước thầm lặng nhưng sâu nặng.

3. Chỉnh sửa bài viết – Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật) – Kết nối tri thức

Đọc lại bài viết, đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài và dàn ý đã lập để chỉnh sửa. Tập trung vào một số nội dung sau:

– Các thông tin về nhan đề bài thơ, tên tác giả, đề tài, thể thơ và giá trị của bài thơ.

– Các ý chính thể hiện đặc điểm nội dung và một số đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

– Những nhận xét, đánh giá về vị trí, ý nghĩa của bài thơ.