Soạn bài Thu điếu – Kết nối tri thức

Soạn bài Thu điếu – Kết nối tri thức

Soạn bài Thu điếu - Kết nối tri thức

 

 

 

 

 

 

Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 40 SGK Ngữ văn 8 Tập 1): Em yêu thích mùa nào trong năm? Liệt kê một số từ ngữ em muốn dùng để miêu tả vẻ đẹp của mùa đó.

Trả lời:

  • Em yêu thích mùa thu nhất trong năm.
  • Một số từ ngữ miêu tả vẻ đẹp mùa thu: không khí mát mẻ, bầu trời cao trong xanh, lá vàng rơi, nắng nhạt dịu dàng, hoa cúc vàng tươi,…

Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:

1. Hình dung: Hình dáng, màu sắc, âm thanh, chuyển động của sự vật.

  • Hình dáng: Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu “bé tẻo teo”.
  • Màu sắc: “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”, “lá vàng”.
  • Âm thanh: “đưa vèo”, “đớp động”.
  • Chuyển động: “sóng” – “hơi gợn tí”, “lá” – “khẽ đưa vèo”, “tầng mây” – “lơ lửng”.

2. Theo dõi: Những hình ảnh thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ.

  • Tựa gối buông cần lâu chẳng được.
  • Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Sau khi đọc

Nội dung chính: Văn bản là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam, một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh, đường nét xinh xắn. Đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế.

Soạn bài Thu điếu

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:

Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra đặc điểm thi luật (bố cục, niêm, luật bằng trắc, vần, nhịp, đối) của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được thể hiện trong bài thơ “Thu điếu”.

Trả lời:

  • Bố cục:
    • Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ.
    • Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
  • Niêm: Chữ thứ 2 của câu 2 và 3 (chiếc – biếc), câu 4 và câu 5 (vàng – mây), câu 6 và 7 (trúc – gối), câu 1 và câu 8 (thu – đâu) cùng thanh.
  • Luật bằng trắc: Bài thơ luật bằng. (Do chữ thứ 2 của câu thứ nhất “thu” thanh bằng).
  • Vần và nhịp: Bài thơ gieo vần “eo” ở các chữ cuối của các câu 1, 2, 4, 6, 8 (veo – teo – vèo – teo – bèo). Chủ yếu ngắt nhịp 4/3.
  • Đối: Đối ở 2 câu thực (câu 3, 4) và 2 câu luận (câu 5, 6).

Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 Tập 1): Giải thích ý nghĩa của nhan đề bài thơ. Chỉ ra mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề.

Trả lời:

  • Nhan đề “Thu điếu”: Thu điếu có nghĩa là “Câu cá mùa thu”. Việc câu cá là cái cớ để nhà thơ nói về mùa thu, để thưởng thức mùa thu.
  • Mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề: Hai câu đề triển khai ẩn ý chứa trong nhan đề, miêu tả không gian thu với cảnh sắc mộc mạc, giản dị mang nét đặc trưng của mùa thu ở làng quê Bắc Bộ.

Câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 Tập 1): Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian nào? Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian đó.

Trả lời:

  • Không gian:
    • Không gian rộng, sâu của bầu trời đối lập với mặt ao hẹp với ngõ trúc.
    • Không gian hiu quạnh, tĩnh lặng, thoáng buồn, vắng tiếng, vắng người.
  • Trình tự miêu tả:
    • Từ gần đến xa: từ chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
    • Điểm nhìn này giúp nhà thơ bao quát được toàn cảnh mùa thu, từ bầu trời đến mặt nước, cảnh vật, cuộc sống ở làng quê vào mùa thu.

Câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 Tập 1): Phân tích các từ ngữ miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh, chuyển động,… của các sự vật; từ đó hãy khái quát những nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được tái hiện trong bài thơ.

Trả lời:

  • Màu sắc: “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”, “lá vàng”. Tạo nên các điệu xanh: ao xanh, bờ xanh, sóng xanh, tre xanh, bèo xanh, một màu vàng của chiếc lá thu rơi.
  • Âm thanh: “đưa vèo”, “đớp động”. Âm thanh tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” đã làm nổi bật khung cảnh tĩnh mịch của chiếc ao thu.
  • Chuyển động: “sóng” – “hơi gợn tí”, “lá” – “khẽ đưa vèo”, “tầng mây” – “lơ lửng”. Chuyển động rất nhẹ, nói lên sự chăm chú quan sát của tác giả.
  • Nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ:
    • Ao thu với làn nước “trong veo”, sóng gợn nhẹ.
    • Bầu trời cao xanh lồng lộng.
    • Không gian yên tĩnh, vắng vẻ.
    • Ngõ quanh co vắng vẻ là hình ảnh quen thuộc và đặc trưng của làng quê Bắc Bộ.
    • Người phác họa bức tranh đang ngồi trên chiếc thuyền câu để thả câu.

Câu 5 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 Tập 1): Ở hai câu kết, hình ảnh con người hiện lên trong tư thế, trạng thái như thế nào? Qua đó, em cảm nhận được nỗi niềm tâm sự gì của tác giả?

Trả lời:

  • Hình ảnh con người:
    • Tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần.
    • Sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
    • Chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động…
  • Nỗi niềm tâm sự của tác giả:
    • Một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên, đất nước.
    • Tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng sâu sắc.
    • Nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

Câu 6 (trang 41 SGK Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu chủ đề của bài thơ. Chủ đề ấy giúp em hiểu thêm điều gì về tâm hồn tác giả?

Trả lời:

  • Chủ đề: Bài thơ bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả trước thời thế.
  • Hiểu thêm về tâm hồn tác giả:
    • Tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.
    • Tác giả cảm nhận vẻ đẹp mùa thu trên mảnh đất quê hương của mình.
    • Thể hiện tâm trạng thời thế của tâm hồn thanh cao, mang nỗi u hoài, đôi khi lặng lẽ trầm ngâm, lúc thì giật mình thảng thốt.

Câu hỏi (trang 41 sgk Ngữ văn 8 Tập 1)Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích hai câu thơ khiến em có ấn tượng nhất trong bài thơ “Thu điếu”.

Trong bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến, hai câu thơ mở đầu khiến em ấn tượng nhất:

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”

Bằng ngôn từ tinh tế và hình ảnh gợi cảm, tác giả đã vẽ nên một bức tranh mùa thu thanh bình và yên ả. Hình ảnh “ao thu lạnh lẽo” kết hợp với “nước trong veo” không chỉ tạo nên cảm giác mát mẻ, trong lành mà còn phản ánh vẻ đẹp tĩnh lặng của cảnh thu. Làn nước “trong veo” mang lại một cảm giác tinh khiết, nhẹ nhàng, đối lập với sự ồn ào, náo nhiệt của mùa hè. Hình ảnh “một chiếc thuyền câu bé tẻo teo” nhỏ bé, cô đơn nhưng lại hòa quyện với không gian rộng lớn của thiên nhiên, gợi lên một sự tĩnh lặng, thư thái. Sự tương phản giữa cái “lạnh lẽo” của ao thu và “bé tẻo teo” của chiếc thuyền càng làm nổi bật sự cô đơn, trầm lắng của cảnh vật, đồng thời cũng phản ánh tâm trạng của tác giả, một sự trầm ngâm, sâu lắng trước dòng chảy của thời gian. Hai câu thơ này không chỉ miêu tả một cảnh thu đẹp mà còn thể hiện sâu sắc tình yêu thiên nhiên và tâm trạng u hoài của Nguyễn Khuyến.