- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 9 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Xuân Tóc Đỏ cứu quốc – Kết nối tri thức
- Ấn tượng về khả năng của tiểu thuyết trong việc diễn tả bức tranh đời sống
- Soạn bài Nỗi buồn chiến tranh – Kết nối tri thức
- Đoạn văn trình bày cảm nhận về sự lựa chọn của nhân vật Kiên
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 26 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện – Kết nối tri thức
- Soạn bài Trình bày kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện – Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 36 lớp 12 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Trên xuồng cứu nạn – Kết nối tri thức
- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 40 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Cảm hoài – Kết nối tri thức
- Đoạn văn phân tích một biểu tượng đặc sắc trong bài thơ Cảm hoài
- Soạn bài Tây Tiến – Kết nối tri thức
- Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca – Kết nối tri thức
- Cảm nhận về một nét đặc sắc trong hình thức biểu đạt của bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 51 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ – Kết nối tri thức
- So sánh bức tranh mùa thu của 2 bài thơ Đây mùa thu tới và Đất nước
- Soạn bài Trình bày kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ – Kết nối tri thức
- Soạn bài Bài thơ số 28 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 59 lớp 12 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 62 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Kết nối tri thức
- Đoạn văn diễn dịch Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết
- Soạn bài Năng lực sáng tạo – Kết nối tri thức
- Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa
- Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ – Kết nối tri thức
- Bài thơ là sợi dây truyển tình cảm cho người đọc (hay nhất)
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 78 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ) – Kết nối tri thức
- Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ – Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 88 lớp 12 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Cảm hứng và sáng tạo – Kết nối tri thức
- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 92 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Hải khẩu linh từ – Kết nối tri thức
- Soạn bài Muối của rừng – Kết nối tri thức
- Vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện Muối của rừng
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 114 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận về việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học – Kết nối tri thức
- Soạn bài Trình bày về việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học – Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 123 lớp 12 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Bến trần gian – Kết nối tri thức
- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 130 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Nhân vật quan trọng – Kết nối tri thức
- Soạn bài Giấu của – Kết nối tri thức
- Phân tích một chi tiết hài hước trong đoạn trích Giấu của
- Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội – Kết nối tri thức
- Hành động của giới trẻ trong phong trào tái chế vật liệu đã qua sử dụng để bảo vệ môi trường
- Vai trò của người có ảnh hưởng rộng trên mạng xã hội đối với cuộc sống của thanh niên
- Tác động của những khám phá công nghệ đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
- Tác động của những khám phá công nghệ đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
- Sự lan tỏa của chủ nghĩa tối giản trong phong cách sống của một số thành phần dân cư
- Vai trò của một xu hướng nghệ thuật trong việc làm thay đổi cách sống và thị hiếu của tầng lớp thanh niên
- Những xu hướng hay hiện tượng âm nhạc đang được học sinh quan tâm và tán thưởng
- Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội – Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 153 lớp 12 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Cẩn thận hão – Kết nối tri thức
- Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học – Kết nối tri thức
Soạn bài Trình bày kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ – Kết nối tri thức
Soạn bài Trình bày kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ – Kết nối tri thức

Yêu cầu
– Giới thiệu được hai bài thơ và lí do lựa chọn hai bài thơ đó để so sánh, đánh giá.
– Phân tích những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bài thơ xét theo một số phương diện đã xác định.
– Có những nhận xét, đánh giá thuyết phục về giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ dựa trên kết quả so sánh.
– Nêu được những ý kiến trao đổi xác đáng giúp người nói và người nghe có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về hai bài thơ được so sánh.
1. Chuẩn bị nói
- Tóm tắt nội dung bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ:
- Nội dung chính của “Đây mùa thu tới”: bài thơ miêu tả mùa thu với cảm xúc buồn, cô đơn của Xuân Diệu, thể hiện tâm trạng của tác giả trong giai đoạn trước cách mạng.
- Nội dung chính của “Đất nước”: bài thơ tả về đất nước Việt Nam qua hai mùa thu, một mùa thu trong quá khứ buồn bã và một mùa thu hiện tại tràn đầy sức sống và niềm vui, phản ánh tinh thần yêu nước của Nguyễn Đình Thi.
- Đánh dấu những luận điểm hoặc thông tin chính của bài viết:
- Luận điểm 1: Cảnh sắc mùa thu trong “Đây mùa thu tới” và “Đất nước” khác nhau do thời điểm lịch sử và tâm trạng của tác giả.
- Luận điểm 2: Mỗi tác phẩm thể hiện một góc nhìn riêng về mùa thu và đất nước.
- Luận điểm 3: Sự tương đồng và khác biệt trong cách cảm nhận và miêu tả mùa thu của hai tác giả.
- Ghi chú những dẫn chứng quan trọng cần được nêu lên khi trình bày từng luận điểm:
- Dẫn chứng từ “Đây mùa thu tới”: Hình ảnh rặng liễu, hoa lá rụng, vầng trăng bơ vơ, sương mờ, không khí trời u uất.
- Dẫn chứng từ “Đất nước”: “Sáng mát trong như sáng năm xưa”, “Gió thổi mùa thu hương cốm mới”, “Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội”, “sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”.
- Xác định những từ ngữ then chốt gắn với từng luận điểm để dễ triển khai, đảm bảo cho bài nói có trọng tâm:
- Luận điểm 1: “thời điểm lịch sử”, “tâm trạng của tác giả”.
- Luận điểm 2: “góc nhìn riêng”, “mùa thu và đất nước”.
- Luận điểm 3: “tương đồng và khác biệt”, “cảm nhận và miêu tả”.
- Chuẩn bị các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ và hình ảnh minh hoạ (nếu có) với các thông tin chắt lọc về mỗi bài thơ:
- Hình ảnh minh họa về mùa thu và đất nước Việt Nam.
- Sử dụng PowerPoint hoặc các phương tiện trình chiếu khác để hiển thị các đoạn thơ và hình ảnh minh họa.
2. Thực hành nói

– Mở đầu: Giới thiệu được hai bài thơ và lí do lựa chọn để so sánh, đánh giá. Việc giới thiệu có thể được dẫn dắt theo lối trực tiếp hoặc gián tiếp; lí do trình bày có thể là lí do khách quan hay chủ quan, nhưng cần nêu được những cơ sở để so sánh.
– Triển khai:
+ Trình bày được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bài thơ trên một số phương diện đã xác định.
+ Đánh giá được giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ dựa trên kết quả so sánh.
– Kết luận: Nêu ý nghĩa của việc so sánh, đánh giá trong tiếp nhận văn bản thơ.
Bài nói tham khảo:
Xin chào thầy cô và các bạn. Tôi là ………… Lớp …….. Trường ………………
Các bạn thân mến! Từ xưa đến nay, văn học luôn mang đậm dấu ấn của con người. Dù mô tả về một cánh đồng, dòng sông, hoặc âm nhạc của thiên nhiên, tác phẩm vẫn hướng về con người. Thiên nhiên trong văn học là bức tranh phản ánh tâm trạng của con người: buồn thì cảnh buồn, vui thì cảnh vui. Hai bài thơ “Đây mùa thu tới” của Xuân Diệu và “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi cũng minh chứng điều này.
Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng bất tận và đề tài hấp dẫn đối với các nhà thơ qua các thời kỳ. Từ Huy-gô, Rim-bô, Véc-len, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến cho đến Tản Đà, mỗi người đã sáng tác những bài thơ độc đáo về mùa thu. Mặc dù cảnh vật mùa thu không thay đổi, nhưng cảm xúc của nhà thơ mỗi thời điểm lại khác nhau, tạo ra những vẻ đẹp độc đáo trong từng bài thơ.
Bài Đây mùa thu tới là một bài thơ hay về mùa thu của Xuân Diệu trước cách mạng. Bài Đất nước (1948-1955) của Nguyễn Đình Thi không phải là bài thơ viết về mùa thu, nhưng cảm hứng đất nước lại bắt đầu từ cảm hứng mùa thu. Hai bài thơ viết trong hai giai đoạn lịch sử khác nhau, thể hiện hai trạng thái cảm xúc khác nhau của nhà thơ trước mùa thu.
Cảnh mùa thu trong bài thơ “Đây mùa thu tới” truyền đạt một nỗi buồn sâu sắc. Nỗi buồn này không chỉ là biểu tượng của mùa thu mà còn là biểu tượng của thời đại và của “thơ mới”. Sự lạnh lẽo của mùa thu khơi gợi cảm giác cô đơn, sự chia lìa từ thiên nhiên đến con người, và nỗi nhớ thầm lặng trong lòng. Hình ảnh rặng liễu buồn như những cô gái chịu tang cùng với dòng lệ tuôn rơi mở đầu bài thơ, cùng với hình ảnh hoa, lá rụng, cây khô gầy và vầng trăng bơ vơ trong các khổ thơ tiếp theo, tất cả tạo ra một không gian u uất, phai nhạt, làm nổi bật nỗi buồn cô đơn. Mặc dù vậy, cảnh thu vẫn mang trong mình một vẻ đẹp dịu dàng, trẻ trung. Xuân Diệu mô tả mùa thu với sắc vàng tươi tắn như tấm áo mơ phai dệt lá vàng, tạo ra một không gian sáng sủa, tươi mới. Dù mang trong mình nét buồn, nhưng mùa thu vẫn chứa đựng sức sống trẻ trung, được tác giả phát hiện thông qua con mắt trẻ trung, là biểu hiện của tuổi trẻ và tình yêu trong cảnh vật.
Cảnh thu rất đẹp mà buồn vì lòng người lúc ấy còn buồn bã. Nỗi buồn của Xuân Diệu cũng là nỗi buồn của cả một thế hệ trí thức tiểu tư sản đương thời “yêu đời nhưng đau đời” (Huy Cận) chưa tìm được lối ra. Nỗi buồn ấy chính là tấm lòng thiết tha yêu đời, thiết tha giao cảm với đời.
Đang trong tâm trạng ấy cho nên nhà thơ rất nhạy cảm trước khung cảnh đất trời chuyển vào thu:
Đây mùa thu tới, mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng
Câu thơ cất lên như một tiếng reo khẽ, vồ vập, khi chợt nhận ra vẻ đẹp bất ngờ của mùa thu. Phải có tấm lòng yêu đời thì giữa cảnh thu buồn bã, nhà thơ mới có thể đón nhận được một niềm vui nho nhỏ như thế. Sự nhạy cảm của hồn thơ Xuân Diệu còn được thể hiện qua cách cảm nhận của mùa thu. Nếu trong phần mở đầu, tác giả phát hiện cảnh thu bằng thị giác để tái hiện sắc thu thì đến phần giữa bài thơ tác giả đã thâm nhập vào bên trong cảnh vật để cảm nhận tinh tế bằng cảm giác của mình: Cành lá run rẩy, sắc lá đổi màu, nhành cây ớn lạnh đến tận xương khô, rét mướt luồn trong gió. Cuối cùng nhà thơ gửi gắm tâm trạng của mình qua nỗi lòng của người thiếu nữ. “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì”, một nỗi nhớ thương ngơ ngác mặc dù cô thiếu nữ không nói, nhưng rõ ràng đó là tư thế suy tư của người muốn đón nhận, của tâm trạng đang hướng về cuộc đời.
Tóm lại: cảnh thu, lòng người trước mùa thu có buồn bã cô đơn, nhưng không quá tuyệt vọng mà vẫn tươi trẻ. Toát lên từ toàn bộ bài thơ cảnh thu là vẻ đẹp của một nỗi buồn. Đó là nỗi buồn đầy cảm xúc của cái tôi cô đơn biểu hiện một niềm yêu đời, khát khao giao cảm với đời của nhà thơ Xuân Diệu.
Bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi thể hiện sự kháng chiến quyết liệt của dân tộc Việt Nam trong 9 năm (1946 – 1954), nhưng cảm hứng của đất nước lại xuất phát từ mùa thu. Bài thơ mở đầu với hình ảnh mùa thu trong lành, với câu “Sáng mát trong như sáng năm xưa” và “Gió thổi mùa thu hương cốm mới”, đó là cảnh sắc quen thuộc của mùa thu Việt Nam. Mùa thu rạng rỡ, vui tươi. Tiếp theo, tác giả miêu tả cảnh mùa thu Hà Nội, nơi người dân ra đi vì nghĩa lớn. Đó là cảnh thu với vẻ đẹp thơ mộng nhưng cũng đầy buồn bã, buồn vì tưởng như bóng người đã biến mất. Buồn vì sự chia ly không muốn rời bỏ, nhưng lại phải ra đi:
Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy
Mùa thu hiện tại, đặc biệt là mùa thu sau Cách mạng tháng Tám, đang diễn ra ở chiến khu Việt Bắc, nơi đang tự do và là căn cứ của cuộc kháng chiến chống Pháp, dưới sự điều khiển của Bác Hồ và Chính phủ kháng chiến. Nguyễn Đình Thi đặt chân đến mùa thu này với niềm vui rất lớn, niềm vui của sự tự do, ít nhất là ở chiến khu này. Trong tâm trạng hạnh phúc ấy, tác giả nhìn thấy cảnh thu với sự tươi sáng, tràn đầy sức sống và âm thanh màu sắc rực rỡ, tươi vui. Bầu trời như mặc chiếc áo mới, cảnh vật như được hồi sinh, và âm thanh của cuộc sống rộn ràng, phấn khích.
Không gian mùa thu trải dài, mở rộng qua các con đường, dòng sông, đồng ruộng, và khu rừng của đất nước. Cảm hứng của Nguyễn Đình Thi trong bài “Đất nước” là cảm hứng tự hào của một nghệ sĩ tham gia vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc độc lập tự do. Trong khi đó, đoạn thơ về mùa thu Hà Nội năm 1946 có thể hiện nỗi buồn của một người phải tạm biệt quê hương để tham gia cuộc kháng chiến vì nghĩa lớn, khác với nỗi buồn trong thơ của Xuân Diệu. Cảm hứng chính của Nhà thơ vẫn là niềm vui và tự hào về đất nước, về sự độc lập và quyền tự chủ, do đó đoạn thơ về mùa thu ở chiến khu Việt Bắc phản ánh sự kiêu hãnh và tự hào.
Xét về cách viết về mùa thu, trong khi Xuân Diệu thấy một mùa thu đẹp nhưng buồn bã, thì Nguyễn Đình Thi lại thấy một mùa thu tràn đầy sức sống, âm thanh và màu sắc. Sự khác biệt này phản ánh sự thời đại chi phối hồn thơ, với cảm xúc về thời đại quyết định cảm hứng và tình thơ của nhà thơ, từ đó cũng quyết định cảnh sắc mùa thu trong thơ.
Trước cách mạng, Xuân Diệu sống trong cảnh ngộ của người dân nô lệ. Nỗi buồn của người dân mất nước đã tạo nên cách nhìn, cách cảm của thi nhân trước mùa thu. Từ sau cách mạng Xuân Diệu đã đến với đất nước bằng niềm vui, niềm tự hào nên cảnh thu cũng đã thay đổi.
Ba năm qua nay lại mùa thu tới
Mỗi lần thu tới lại mùa thu tới
Thu từ nay không thu thảm thu sầu
Mà thu sướng nhuộm màu xuân mát mát
Lá biếc xanh xanh
Trời thu bát ngát
Da tươi thịt thắm
Nở lại cùng sương
Ảnh mấy bay như múa khúc nghê thường
Nắng hạ giọng nói những điều dịu sáng.
Còn Nguyễn Đình Thi viết bài Đất nước sau cách mạng lúc nhà thơ đã là một người dân tự do, cùng nhân dân làm chủ đất nước. Thời đại mới, đã tạo nên cảm hứng mới cho nhà thơ. Vì vậy, cảnh thu trong cách nhìn, cánh cảm nhận của nhà thơ trở nên trong trẻo, tươi sáng, tràn đầy sức sống niềm vui.
Trên đây là phần trình bày bài nói của tôi về việc so sánh bức tranh mùa thu của 2 bài thơ: Đây mùa thu tới – Xuân Diệu và Đất nước – Nguyễn Đình Thi. Cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe. Hi vọng nhận được sự góp ý của tất cả mọi người.

