- Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 12 – Cánh diều
- Soạn bài Cấu trúc sách Ngữ văn 12 – Cánh diều
- Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 12 – Cánh diều
- Soạn bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên – Cánh diều
- Suy nghĩ của em về lời bình Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được
- Soạn bài Muối của rừng – Cánh diều
- Soạn bài Chiếc thuyền ngoài xa – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 33 – Cánh diều
- Soạn bài Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện – Cánh diều
- So sánh yếu tố kì ảo trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên và Thạch Sanh
- Soạn bài Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 46 lớp 12 – Cánh diều
- Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 47 – Cánh diều
- Soạn bài Quan thanh tra – Cánh diều
- Soạn bài Thực thi công lí – Cánh diều
- Soạn bài Loạn đến nơi rồi – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 71 – Cánh diều
- Soạn bài Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án – Cánh diều
- Sức mạnh của tiếng cười qua một số tác phẩm hài kịch
- Tác động của phương tiện nghe – nhìn đối với văn hoá đọc trong giới trẻ hiện nay
- Đoạn văn bác bỏ quan niệm: chêm xen tiếng nước ngoài trong giao tiếp tiếng Việt
- Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án – Cánh diều
- Soạn bài Tiền tội nghiệp của tôi ơi – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 80 lớp 12 – Cánh diều
- Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 81 – Cánh diều
- Soạn bài Nhật kí Đặng Thùy Trâm – Cánh diều
- Soạn bài Khúc tráng ca nhà giàn – Cánh diều
- Soạn bài Quyết định khó khăn nhất – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 100 – Cánh diều
- Viết một bài luận hoặc một bức thư để tham gia xét tuyển tại một trường đại học hoặc ứng tuyển một vị trí việc làm
- Soạn bài Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí – Cánh diều
- Hãy so sánh nghệ thuật trần thuật của các tác giả qua hai đoạn trích Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm và Một lít nước mắt
- Soạn bài Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí – Cánh diều
- Trình bày bài so sánh nghệ thuật trần thuật của các tác giả qua hai đoạn trích Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm và Một lít nước mắt
- Soạn bài Một lít nước mắt – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 108 lớp 12 – Cánh diều
- Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 109 – Cánh diều
- Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Cánh diều
- Đoạn văn chia sẻ suy nghĩ của mình về hai chữ nhục và vinh trong cuộc sống
- Soạn bài Việt Bắc – Cánh diều
- Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương – Cánh diều
- Cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
- Đoạn văn chia sẻ suy nghĩ của em về vấn đề Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện
- Đoạn văn chia sẻ suy nghĩ của em về vấn đề Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện
- Soạn bài Tây Tiến – Cánh diều
- Ghi lại cảm nhận của em về cảm hứng và bút pháp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến
- Đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của con người Việt Nam thể hiện trong đoạn trích Việt Bắc
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 126 – Cánh diều
- Soạn bài Viết bài nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ – Cánh diều
- Em có suy nghĩ gì về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam trong những năm kháng chiến bảo vệ Tổ quốc
- Đoạn văn giải thích ý nghĩa của nhan đề văn bản Quyết định khó khăn nhất hoặc Khúc tráng ca nhà giàn
- Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề của tuổi trẻ có liên quan đến cơ hội và thách thức – Cánh diều
- Em hãy thuyết trình về vấn đề Lẽ sống của tuổi trẻ đối với cơ hội, thách thức của đất nước
- Soạn bài Mưa xuân – Cánh diều
- Nhận xét về thơ Nguyễn Bính, nhà phê bình văn học Hoài Thanh viết Thơ Nguyễn Bính đã đánh thức
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 134 lớp 12 – Cánh diều
- Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 135 – Cánh diều
- Soạn bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người – Cánh diều
- Đoạn văn phát triển ý trọng tâm Văn học giúp em cảm nhận được nỗi đau của những kiếp người
- Soạn bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc – Cánh diều
- Soạn bài Phân tích bài thơ Việt Bắc – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 151 – Cánh diều
- Đoạn văn về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, trong đó có trích dẫn nhận định sau của Nguyễn Văn Hạnh
- Soạn bài Viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ – Cánh diều
- Soạn bài Nghe thuyết trình về một vấn đề văn học – Cánh diều
- Soạn bài Hẹn hò với định mệnh – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 159 lớp 12 – Cánh diều
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 (Nội dung ôn tập – trang 159, 160) – Cánh diều
Soạn bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người – Cánh diều
Soạn bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người – Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 137 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
– Khi đọc văn bản nghị luận, các em cần chú ý :
+ Mục đích của người viết là gì? Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào đến nội dung nghị luận?
+ Vấn đề trọng tâm của văn bản (luận đề) là gì? Có thể tìm luận đề ấy ở phần nào?
+ Luận đề của văn bản được triển khai bằng các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng như thế nào?
+ Các biện pháp nào làm tăng tính khẳng định, phủ định; cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận được thể hiện như thế nào trong văn bản?
-Đọc trước toàn bộ văn bản và tìm hiểu thêm về tác giả Hoàng Ngọc Hiến.
Trả lời:
– Mục đích của người viết và nhan đề tác phẩm :
+ Mục đích của người viết là nêu ra những lý lẽ và chứng minh bằng nhiều dẫn chứng về tác dụng và giá trị của văn học
+ Nhan đề cho em biết nội dung chính của văn bản là tác dụng của văn học trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người.
– Vấn đề trọng tâm của văn bản là vai trò, chức năng của văn học trong việc xây dựng nhân cách con người. Có thể tìm luận đề ấy ở ngay mở đầu tác phẩm “trước khi bàn về tác dụng chiều sâu của văn học trong xây dựng nhân cách văn hoá, tôi muốn…”
– Luận đề của văn bản được triển khai bằng các luận điểm cụ thể rõ ràng. Đầu tiên là số vấn đề của sách (vị thế, đối sánh với phương tiện truyền hình và cách cải thiện vị trí của sách). Sau đó là tác dụng và chức năng của văn học nghệ thuật. Cuối cùng là chức năng và sứ mệnh của văn học nghệ thuật với những năng lực khác. Mỗi luận điểm, tác giả đều đưa ra lí lẽ hợp lý và kèm theo dẫn chứng phù hợp, chính xác.
– Các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định; cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản :
+ Các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định: Dùng các từ, các câu khẳng định, phủ định, kết hợp sử dụng giọng điệu mạnh mẽ, kiên quyết .
+ Cách lập luận : Văn bản có cách lập luận chặt chẽ, được biểu hiện qua các luận điểm rõ ràng ,lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Đằng sau mỗi luận điểm, tác giả đều đưa ra dẫn chứng thiết thực, hợp lý. Kết hợp với việc dùng các từ, các câu khẳng định, phủ đinh.Dựa vào các từ ngữ đó đã thể hiện rõ ràng lập luận của tác giả.
+ Ngôn ngữ biểu cảm : Giàu màu sắc biểu cảm. Thể hiện qua việc tác giả kết hợp nhiều từ ngữ, tình thái từ
– Tác giả Hoàng Ngọc Hiến (1930 – 2011)
+ Quê quán : Làng Đông Thái, xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
+ Vị trí, vai trò : là nhà lý luận phê bình, và là dịch giả văn học Việt Nam đương đại, từng là hiệu trưởng Trường Viết văn Nguyễn Du.
+ Tác phẩm tiêu biểu : Ngọn gió thổi những chiếc lá bay qua đại dương (tập ký); Maiacôpxki Con người, cuộc đời và thơ (1976); Maiacôpxki (hài kịch. 1984); Văn học Xô Viết đương đại (1987); Văn hóa và văn minh – Văn hóa chân lý và văn hóa dịch lý (2007)
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản là những bàn luận của tác giả về giá trị, vai trò của văn học nghệ thuật đối với việc xây dựng nhân cách văn hóa con người. Tác giả đã đưa ra những lí lẽ và rất nhiều dẫn chứng để nêu lên một số vấn đề về sách, cũng như chứng minh những giá trị và chức năng của văn học nghệ thuật.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi (trang 138 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Vấn đề chính mà tác giả nêu lên ở phần mở đầu là gì ?
Trả lời:
Vấn đề chính mà tác giả nêu lên ở phần mở đầu là vị thế của văn học đang có nguy cơ bị nghiêng ngả và có chiều sút kém trong đời sống văn hoá hiện đại.
Câu hỏi (trang 138 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Chú ý sự khác nhau giữa xem truyền hình và đọc sách.
Trả lời:
Xem truyền hình là hình ảnh nghe nhìn, không đòi hỏi nỗ lực tích cực của trí tuệ. Còn đọc sách phải có nỗ lực trí tuệ, phải ngẫm nghĩ mới tiếp thu được
Câu hỏi (trang 138 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Tác dụng của sách như thế nào ?
Trả lời:
Sách tức ngôn ngữ có thể tạo ra cái cốt vững chãi cho trí tuệ. Sách có thể rèn luyện tư duy vì khi đọc sách bắt buộc phải có sự nỗ lực trí tuệ, phải ngẫm nghĩ mới tiếp thu được. Sách có thể rèn luyện và phát triển trí tuệ.
Câu hỏi (trang 139 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Các kiến nghị của tác giả liên quan đến đối tượng nào?
Trả lời:
Các kiến nghị của tác giả liên quan đến sách. Cụ thể là hình thành thói quen đọc sách, hình thức sách và tuyên truyền sách
Câu hỏi (trang 139 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Chú ý những phân tích của tác giả về tác dụng to lớn của văn học.
Trả lời:
– Những phân tích của tác giả về tác dụng to lớn của văn học :
+ Văn học có tác dụng to lớn và sâu sắc giúp cho con người hiểu được chính mình. Khoa học khai hóa nhận thức về tự nhiên, về xã hội và con người nói chung. Nhưng trong đời sống tâm hồn và tâm lí con người có những lớp chiều sâu, uẩn khúc chỉ có văn học nghệ thuật mới có thể soi thấu.
+ Có những tác phẩm đọc xong ta thấy bàng hoàng : Lần đầu tiên ta nhận ra con người thực của mình…những tiềm lực lớn lao ta không ngờ đến.
Câu hỏi (trang 139 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Các lí lẽ và bằng chứng mà tác giả nêu lên là những gì ?
Trả lời:
– Văn học giúp con người hiểu chính mình. Dẫn chứng: lần đầu tiên ta nhận ra con người thật của mình : “người cao thượng không phải là không bao giờ…có những lúc đê tiện”
– Vai trò của văn học trong đạo đức : Văn học giúp con người tự biết mình, cả những điểm yếu và điểm mạnh. Chức năng giáo dục của văn học :”Triết gia Se-ne-ca…sự tiếp thu đạo đức”. Những tác phẩn cổ điển có giá trị tâm lý sâu sắc, phát huy sự tự ý thức của người học.
Câu hỏi (trang 140 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Văn học và nghệ thuật có vai trò quan trọng như thế nào ?
Trả lời:
– Vai trò dẫn dắt, định hướng, sự chuẩn bị cá nhân là những cuộc hành trình tinh thần.
– Vai trò quản lý sự cải hoá, sự hình thành nhân cách bên trong con người
Câu hỏi (trang 140 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Văn học nghệ thuật có khả năng giáo dục những năng lực nào khác?
Trả lời:
– Sự phát hiện những điều bí ẩn và huyền diệu mà chỉ tư duy khoa học chưa đủ mà phải có trực giác nghệ thuật thì mới phát hiện được
– Giáo dục năng lực cảm nhận sự thật
– Giáo dục năng lực cảm nhận những nỗi đau nhân tình
– Giáo dục năng lực cảm nhận cái đẹp
Câu hỏi (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Chú ý các lí lẽ mà tác giả sử dụng.
Trả lời:
– Các lí lẽ mà tác giả sử dụng :
+ Quen với sự dối trá, mập mờ,….có thể bị dị ứng
+ Quen với lối sống bo bo, …dửng dưng với số phận người khác
à Chứng minh lí luận năng lực cảm nhận cái đẹp ở con người ngày càng sút kém
Câu hỏi (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phần kết khẳng định điều gì ?
Trả lời:
Phần kết khẳng định sứ mệnh vĩnh cửu, bao trùm của văn học nghệ thuật là giáo dục năng lực cảm nhận sự thật, năng lực cảm nhận nỗi đau nhân tình, cảm nhận cái đẹp.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nhan đề “Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người” cho em biết được mục đích và nội dung chính của văn bản là gì?
Trả lời:
– Nhan đề cho em biết nội dung chính của văn bản là tác dụng của văn học trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người.
– Mục đích của văn bản là nêu ra những lý lẽ và chứng minh bằng nhiều dẫn chứng về tác dụng và giá trị của văn học
Câu 2 (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Hãy nêu nội dung chính của từng phần đã được đánh số trong văn bản trên.
Trả lời:
– Phần 1 : Một số vấn đề của sách (vị thế, đối sánh với phương tiện truyền hình và cách cải thiện vị trí của sách)
– Phần 2 : Tác dụng và chức năng của văn học nghệ thuật
– Phần 3 : Chức năng và sứ mệnh của văn học nghệ thuật với những năng lực khác
Câu 3 (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Xác định vấn đề trọng tâm của văn bản (luận đề). Tác giả Hoàng Ngọc Hiến đã phân tích ý nghĩa của vấn đề ấy trong văn bản như thế nào?
Trả lời:
– Vấn đề trọng tâm của văn bản là vai trò, chức năng của văn học trong việc xây dựng nhân cách con người.
– Tác giả đã phân tích ý nghĩa của vấn đề ấy bằng cách nêu lên để bàn luận. Tác giả nêu vấn đề, luận điểm của mình, sau đó sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng để chứng mình cho luận điểm ấy.
Câu 4 (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Chỉ ra và phân tích một số biện pháp làm tăng tính khẳng định và phủ định vấn đề trong văn bản.
Trả lời:
– Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định và phủ định :
+ Dùng các từ, các câu khẳng định, phủ đinh : “con người không phải lúc nào cũng làm chủ được bản thân mình”; “văn học có tác dụng to lớn và sâu sắc giúp con người hiểu chính mình”; “ không đòi hỏi nỗ lực tích cực của trí tuệ”;…Các câu văn chứ những từ ngữ phủ định hoặc khẳng định mạnh mẽ như : không, không phải, có. Dựa vào các từ ngữ đó đã thể hiện rõ ràng lập luận của tác giả, gia tăng thêm tính phủ định và khẳng định cho văn bản.
+ Sử dụng giọng điệu mạnh mẽ, kiên quyết : “chỉ có văn học nghệ thuật mới soi thấu” ; “cần sử dụng truyền hình để tuyên truyền cho sách”. Với những câu văn mang sắc thái khẳng định cao và mang tính chất yêu cầu không phải cầu khiến, thông qua giọng điệu mạnh mẽ đã khẳng định giá trị, vai trò thực sự quan trọng của văn chương
Câu 5 (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Em có nhận xét gì về cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản “Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người” ?
Trả lời:
– Cách lập luận : Văn bản có cách lập luận chặt chẽ, được biểu hiện qua các luận điểm rõ ràng như câu văn “tôi muốn nêu mấy suy nghĩ về vị thế của văn học”; lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Đằng sau mỗi luận điểm, tác giả đều đưa ra dẫn chứng thiết thực, hợp lý. Kết hợp với việc dùng các từ, các câu khẳng định, phủ đinh.Dựa vào các từ ngữ đó đã thể hiện rõ ràng lập luận của tác giả.
– Ngôn ngữ biểu cảm : Giàu màu sắc biểu cảm. Thể hiện qua việc tác giả kết hợp nhiều từ ngữ, như kết từ và tình thái từ : Vả chăng, đành rằng, thậm chí, lúc nào cũng, hơn lúc nào hết, quá,….
Câu 6 (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):Viết một đoạn văn (khoảng 12 – 15 dòng) phát triển ý trọng tâm: “Văn học giúp em cảm nhận được nỗi đau của những kiếp người”.
Trả lời: