- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích văn bản nhật dụng “Phong cách Hồ Chí Minh” của Lê Anh Trà.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” (G.G.Mác-két)
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc bài “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc bài “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nhân vật Vũ Nương, từ đó nhận xét về ý nghĩa nhân đạo của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”, trích “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong ” Chuyện người con gái Nam Xương”, trích “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về Nguyễn Dữ và “Truyền kì mạn lục”.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Tóm tắt tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích tác phẩm “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” của Phạm Đình Hổ.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về Phạm Đình Hổ và tác phẩm “Vũ Trung tùy bút”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích hình tượng nhân vật vua Quang Trung – Nguyễn Huệ trong “Hồi thứ mười bốn” trích “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô gia văn phái.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích “Hoàng Lê nhất thống chí” (Hồi thứ mười bốn) của Ngô Gia văn phái.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích Hồi thứ mười bốn trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” của nhóm tác giả Ngô gia văn phái.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng Quang Trung Nguyễn Huệ trong hồi thứ 14 tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về “Ngô Gia văn phái” và “Hoàng lê nhất thống chí”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận của em về hình tượng người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ qua Hồi thứ 14 “Hoàng Lê nhất thống chí”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về đại thi hào dân tộc Nguyễn Du
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Hãy tóm tắt kiệt tác “Truyện Kiều” (Đoạn trường tân thanh) của đại thi hào Nguyễn Du
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Nguồn gốc và giá trị của truyện Kiều
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Hãy trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều, Thúy Vân, Kim Trọng và nêu nhận xét nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Qua các đoạn trích trong sách “Ngữ Văn 9” (Tập 1) và những hiểu biết của em về “Truyện Kiều”, hãy trình bày nghệ thuật miêu tả và khắc họa tính cách nhân vật của Nguyện Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Vẻ đẹp của Thúy Vân và Thúy Kiều qua ngòi bút của Nguyễn Du được thể hiện ở đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” trong sách Ngữ Văn 9 Tập 1.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà và phẩm chất tài hoa của Thúy Kiều qua đoạn thơ “Chị em Thúy Kiều”.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích đoạn thơ “Chị em Thúy Kiều” trích trong Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận của em về bức tranh “Cảnh ngày xuân” trong “Truyện Kiều”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích đoạn thơ “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích 8 câu cuối trong đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích đoạn “Mã Giám Sinh mua Kiều” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nhân vật Mã Giám Sinh trong đoạn thơ “Mã Giám Sinh mua Kiều”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích (hoặc nêu cảm nghĩ về) nhân vật Kim Trọng qua đoạn thơ “Kiều gặp Kim Trọng” trích trong “Truyện Kiều” của đại thi hào Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích (hoặc nêu cảm nghĩ của em về) nhân vật Từ Hải qua đoạn thơ “Kiều gặp Từ Hải” trích trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích đoạn thơ “Thúy Kiều báo ân báo oán”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Trong đoạn thơ nói về tâm trạng Kiều ở lầu Ngưng Bích (“Truyện Kiều”), Nguyễn Du có tả bốn bức tranh Kiều “buồn trông” rất hay. Em hãy phân tích cái hay đó.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Một trong những giá trị lớn nhất của “Truyện Kiều” là tinh thần nhân đạo cao đẹp. Em hãy phân tích một số câu thơ Kiều, đoạn thơ Kiều để làm sáng tỏ nhận xét ấy.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Bình luận câu thơ “Đau đớn thay phận đàn bà – Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảnh chia tay giữa “người quốc sắc, kẻ thiên tài” trong hội Đạp thanh chiều xuân ấy, được đại thi hào Nguyễn Du viết:
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giáo sư Đặng Thanh Lê có viết: “Nguyễn Du có biệt tài vận dụng các biện pháp tu từ của văn học dân tộc, đặc biệt là ẩn dụ”. Hãy phân tích một số câu, một số đoạn trong truyện Kiều để làm sáng tỏ nhận xét trên
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích các biện pháp tu từ ẩn dụ trong Truyện Kiều.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích bài thơ “Những điều trông thấy” (Sở kiến hành) của Nguyễn Du để nói lên cảm nhận của em về tấm lòng nhà thơ trước hai cảnh đời ngang trái
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Hãy phân tích Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều và một số bài thơ của Hồ Xuân Hương nhằm làm nổi bật hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong văn học trung đại.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều trong đoạn trích cùng tên làm nổi bật bút pháp miêu tả của chân dung nhân vật của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận về vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều qua đoạn trích “Chị em Thúy kiều” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích đoạn trích “Cảnh ngày xuân” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích cảnh ngày xuân truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận bốn câu thơ đầu đoạn trích “Cảnh ngày xuân” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích sáu câu thơ cuối đoạn trích “Cảnh ngày xuân” trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận của em về bức tranh “Cảnh ngày xuân” trong “Truyện Kiều”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích tám câu thơ cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Trong đoạn thơ nói về tâm trạng Kiều ở lầu Ngưng Bích (“Truyện Kiều”), Nguyễn Du có tả bốn bức tranh Kiều “buồn trông” rất hay. Em hãy phân tích cái hay đó.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích đoạn “Mã Giám Sinh mua Kiều” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nhân vật Mã Giám Sinh trong đoạn thơ “Mã Giám Sinh mua Kiều”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích đoạn thơ “Thúy Kiều báo ân báo oán”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích bài “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” trích “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một số nét về Nguyễn Đình Chiểu
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Tóm tắt truyện Lục Vân Tiên
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nhân vật Lục Vân Tiên qua đoạn thơ “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Tính cách nghĩa hiệp của Lục Vân Tiên qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Trong truyện “Lục Vân Tiên” Nguyễn Đình Chiểu viết:
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nhân vật ông Ngư trong đoạn thơ “Lục Vân Tiên gặp nạn”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Truyện Lục Vân Tiên phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác trong một xã hội phong kiến suy tàn. Có thể nói là Nguyễn Đình Chiểu đã đưa vào trận “cả một đạo quân bừng khí thế, kiên quyết vì chính nghĩa mà chiến đấu và chiến thắng'” (Hoài Thanh). Đạo quân chính nghĩa ấy gồm những ai? Hãy kể lại một hai cuộc giao tranh giữa cái thiện và ác được miêu tả trong tác phẩm và phân tích những điều cơ bản Nguyễn Đình Chiểu muốn nói về cuộc đấu tranh giữa thiện và ác trong tác phẩm nổi tiếng này của Ông.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích vẻ đẹp tình đồng chí trong tác phẩm cùng tên của Chính Hữu.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Vẻ đẹp tình đồng chí trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về xuất xứ và chủ đề bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích hình tượng người lính lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích hình tượng những chiếc xe không kính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về Huy Cận, xuất xứ và chủ đề bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích vẻ đẹp người lao động trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích hình tượng người bà trong bài Bếp lửa
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Cảm nhận vẻ đẹp khổ thơ cuối trong bài thơ “Bếp lửa”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích hình tượng người bà trong bài Bếp lửa
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận về tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về tác giả, xuất xứ và chủ đề bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về tác giả, xuất xứ, chủ đề bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích bài thơ “Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lung mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích hình ảnh ánh trăng trong bài thơ cùng tên của Nguyễn Duy.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về tác giả, xuất xứ và chủ đề bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích tác phẩm Làng của Kim Lân
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về tác giả Kim Lân và truyện ngắn “Làng”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Tóm tắt truyện “Làng” của Kim Lân.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về Nguyễn Thành Long, về xuất xứ và chủ đề truyện “Lặng lẽ Sa Pa”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Hãy tóm tắt truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Dàn ý Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu vài nét về Nguyễn Quang Sáng, về xuất xứ, chủ đề truyện “Chiếc lược ngà”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Tóm tắt truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích hay phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật ông Sáu trong truyện “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Cảm nhận về tình cảm cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích tình cảm cha con trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về văn hào Lỗ Tấn.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Tóm tắt truyện ngắn “Cố hương” của Lỗ Tấn
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích truyện ngắn “Cố hương” của Lỗ Tấn
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Giới thiệu một vài nét về văn hào Nga M. Go-rơ-ki
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Tóm tắt truyện “Những đứa trẻ” (trích “Thời thơ ấu”) của M. Go-rơ-ki.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 1: Phân tích, nêu cảm nghĩ về “Những đứa trẻ” (trích truyện “Thời thơ ấu”) của M. Go-rơ-ki.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài “Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài “Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu một vài nét về nhà thơ ngụ ngôn tài ba nước Pháp La Phông-ten (1621-1695)
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài “Chó sói và cừu” trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (1621-1695)
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài thơ “Lão nông và các con” của La Phông-ten
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Phân tích bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu một vài nét về Chế Lan Viên, về xuất xứ, chủ đề bài thơ “Con cò”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Phân tích khổ thơ thứ hai trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Vẻ đẹp bức tranh mùa xuân qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và Cảnh ngày xuân
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu một vài nét về Thanh Hải, về xuất xứ và chủ đề bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Viếng lăng Bác là bài ca ân tình cảm động của Viễn Phương
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Cảm nhận của em về bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu một vài nét về Viễn Phương, xuất xứ và chủ đề bài thơ “Viếng lăng Bác”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài thơ Sang Thu của Hữu Thỉnh
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Phân tích bài thơ Sang Thu của Hữu Thỉnh
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Phân tích cảm hứng thu sâu sắc và tinh tế của Hữu Thỉnh qua bài thơ Sang thu
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu vài nét về Hữu Thỉnh, xuất xứ, chủ đề bài thơ “Chiều sông Thương”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích hai khổ đầu bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích bài thơ “Nói với con” của Y Phương.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Cảm nhận vẻ đẹp “người đồng mình” trong bài thơ “Nói với con” của Y Phương.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Cảm nhận về tình cảm cha con trong bài thơ “Nói với con” của Y Phương.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích tình cha con trong bài Nói với con của Y Phương
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu xuất xứ, chủ đề bài thơ “Nói với con” của Y Phương
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu về Ta-go đại thi hào của nhân dân Ấn Độ
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Cảm nhận và phân tích bài thơ “Mây và Sóng” của đại thi hào Ta-go qua bản dịch của Nguyễn Đình Thi.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích tác phẩm “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu một vài nét về Nguyễn Minh Châu, về xuất xứ và chủ đề truyện “Bến quê”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Dàn ý Phân tích truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Hãy giới thiệu về xuất xứ, chủ đề truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu về Rô-bin-xơn Cru-xô: Tác giả, tác phẩm, ý nghĩa
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích nhân vật Rô-bin-xơn trong đoạn “Rô –bin-xơn ngoài hoang đảo” (“Rô-bin-sơn Cru-xô” của nhà văn Đi-phô)
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Hãy giới thiệu một vài nét về nhà văn Mô-pa-xăng
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích nhân vật Xi-mông
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích nhân vật Phi-líp trong truyện ngắn “Bố của Xi-mông” nhà văn Mô-pa-xăng
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu một vài nét về “Tiếng gọi nơi hoang dã”: Tác giả và tác phẩm
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích hoặc nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc “Con chó Bấc” trích tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã” của G.Lân-đơn
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu một vài nét về Nguyễn Huy Tưởng và vở kịch “Bắc Sơn”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Phân tích hồi bốn vở kịch “Bắc Sơn”
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Giới thiệu một vài nét về Lưu Quang Vũ
- Văn mẫu lớp 9 Tập 2: Cảm nhận của em về Cảnh 3 trích trong vở kịch “Tôi và chúng ta” của Lưu Quang Vũ
Đề bài: Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải.
Bài làm
Mãn Giác thiền sư thời Lý trong bài “Cáo tật thị chúng” từng có câu thơ:
“Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai”
Từ lâu mùa xuân đã trở thành một đề tài hấp dẫn, gợi cảm hứng cho các thi nhân chấp bút để rồi viết lên những áng thơ hay, độc đáo, mới lạ về một mùa khởi đầu của một năm. Chúng ta có thể bắt gặp “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính, “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử, “xuân hồng” của Xuân Diệu… và cùng góp mình vào đề tài mùa xuân ấy chúng ta phải nhắc tới Thanh Hải – một nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp và là cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu. “Mùa xuân nho nhỏ” được Thanh Hải sáng tác vào tháng 11 năm 1980, trước khi nhà thơ mất khoảng một tháng. Bài thơ là những dòng cảm xúc chân thành, thiết tha với ước nguyện cháy bỏng về sự cống hiến cho đời, được góp mình vào mùa xuân lớn của quê hương, đất nước, làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
Trước hết, mở đầu bài thơ là cảm xúc của Thanh Hải trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời. Chỉ bằng sáu câu thơ mở đầu, được viết theo thể thơ ngũ ngôn, tác giả đã phác họa thành công một bức tranh mùa xuân tươi đẹp và giàu sức sống, rất gần với mùa xuân đất trời xứ Huế. Nghệ thuật đảo ngữ đẩy động từ “mọc” lên đầu câu thơ có tác dụng nhấn mạnh đến sự sống vươn lên mạnh mẽ của bông hoa trên dòng sông. Bông hoa ấy trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên, đang vươn lên, xòe nở và khoe sắc thắm.Từ đó, tác giả gợi tả một bức tranh không gian mùa xuân rộng lớn với các chiều kích khác nhau: chiều cao, chiều dài, chiều rộng và cả chiều sâu. Sự phối màu cân đối và hài hòa tạo nên một bức tranh xuân rất chỉnh, rất giàu nhựa sống: trời cao trong xanh, in phả xuống mặt nước như nhuốm màu cả dòng sông; một bông hoa lục bình “tím biếc” điểm tô trên phông nền sắc xanh; giọt sương hay giọt mưa mùa xuân còn đọng lại tán lá, dưới ánh sáng của mùa xuân trở nên “long lanh” đủ màu sắc. Đặc biệt trên cao là âm thanh của tiếng chim chiền chiện hót vang trời, ngân nga, réo rắc, thiết tha, ngọt ngào.
Đứng trước bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp ấy, tác giả dâng trào cảm xúc thốt lên lời trò chuyện và trách yêu thiên nhiên:
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời”
Đặc biệt cảm xúc dắm say, ngây ngất của nhà thơ trước thiên nhiên mùa xuân được thể hiện ở hai câu cuối:
“Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
Câu thơ có hai cách hiểu: cách thứ nhất: “giọt long lanh” là giọt sương hay giọt mưa của mùa xuân, dưới ánh sáng ban mai phản quang trở nên “long lanh” lung linh đủ màu sắc. Cách thứ hai: “giọt long lanh” là giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện. Chim chiền chiện – xứ giả của mùa xuân khi hót thường bay vút lên trời cao rồi thả ra âm thanh, tiếng hót rơi xuống, xâu thành từng chuỗi lấp lánh như những viên ngọc và nhà thơ đưa tay ra hứng với tất cả sự đắm say, trân trọng. Hiểu như vậy thì đây là ẩn dụ chuyển đổi các giác quan: từ âm thanh của tiếng chim hót ( nghe bằng thính giác) đến giọt long lanh ( cảm nhận bằng thị giác) và đưa tay hứng ( cảm nhận bằng xúc giác). Nhưng, dù chúng ta hiểu theo cách nào đi chăng nữa thì chúng ta vẫn thấy được sự đắm say, ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế khi vào xuân. Qua đây, chúng ta cũng thấy được tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống thiết tha của Thanh Hải.
Từ những xúc cảm trước thiên nhiên mùa xuân ở khổ đầu, nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước, con người. Trước hết là cảm xúc của Thanh Hải đối với những con người làm nên lịch sử, làm nên mùa xuân của đất nước. Họ chính là chủ nhân của lịch sử đem lại mùa xuân lớn cho dân tộc:
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”
Điệp từ: “mùa xuân”, “người”, “lộc” có tác dụng diễn tả không khí chiến đấu và lao động rất khẩn trương, nhịp nhàng, mau lẹ. Thanh Hải đã nhắc tới hai lớp người với hai nhiệm vụ lớn của cách mạng: “người cầm súng” tức là người chiến sĩ có nhiệm vụ bảo vệ đất nước và “người lao động” có nhiệm vụ dựng xây đất nước. Từ “lộc” được dùng với hai nghĩa. Nghĩa thực chỉ chồi non, lộc biếc; nghĩa ẩn dụ biểu tượng cho sự phát triển, vươn lên và những giá trị, thành quả tốt đẹp. Các từ “giắt đầy”, “trải dài” gợi tả một màu xanh bất tận, một sức xuân căng tràn trên khắp mọi nẻo đường đất nước, rạo rực lòng người.
Câu thơ: “Mùa xuân người cầm súng / Lộc giắt đầy trên lưng”: gợi hình ảnh những người chiến sĩ khi ra trận, trên mình họ là những cành lá ngụy trang chứa đầy chồi non, lộc biếc của mùa xuân và họ như đem cả mùa xuân ra mặt trận. Từ “lộc” còn khiến chúng ta có cách hiểu thứ hai: lộc chính là hình ảnh ẩn dụ cho sự sống, sự vươn lên với niềm tin chiến thắng và họ đã đem lại những thành quả to lớn cho đất nước, cho nhân dân: sự tự do, nền độc lập, sự hạnh phúc.
Còn câu thơ: “Mùa xuân người ra đồng/ Lộc trải dài nương mạ”: gợi tả những chồi non, lộc biếc của nương lúa, nương ngô bao phủ khắp cánh đồng một màu xanh bất tận. Từ “lộc” còn là hình ảnh ẩn dụ cho sự sống, cho sức mạnh của con người lao động, chính họ đã đem lại mùa xuân của thiên nhiên, đất nước.
Hai câu thơ cuối khổ hai diễn tả không khí sôi nổi, mạnh mẽ của những người chiến sĩ và nhân dân ta đang ra sức xây dựng và bảo vệ đất nước:
“Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao”
Điệp ngữ “tất cả như” kết hợp với từ láy giàu tính tạo hình và biểu cảm, có tác dụng diễn tả không khí lên đường, khẩn trương, mau lẹ, rộn ràng, náo nức của đất nước ta trong những năm tháng hào hùng ấy.
Từ cảm nhận về những con người làm nên mùa xuân của đất nước, nhà thơ tiếp tục cảm nhận về đất nước với cái nhìn khái quát suốt chiều dài lịch sử với tình cảm vừa thương xót, vừa tự hào, tin tưởng từ quá khứ, hiện tại, tương lai của đất nước:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.”
“Bốn ngàn năm” là khái niệm chỉ thời gian, có tác dụng gợi nhớ, gợi nhắc tới những năm tháng dựng xây và bảo vệ tổ quốc của cha ông ta từ xưa cho tới ngày nay. Để có được bầu trời tự do, hòa bình, cha ông ta đã phải đánh đối biết bao nhiêu là mồ hôi, nước mắt và sương máu. Điều này đã được tác giả khái quát qua hai từ “vất vả”, “gian lao”.Nhưng đất nước ta chưa bao giờ đầu hàng, khuất phục mà vẫn mạnh mẽ, hiên ngang, dũng cảm, tiến lên phía trước. Hình ảnh đất nước được so sánh với vì sao nhỏ bé, khiêm nhường nhưng rất đỗi cao cả, thiêng liêng, mang tầm vóc vũ trụ. Hình ảnh vì sao khiến ta liên tưởng tới ngôi sao năm cánh vàng rực trên lá cờ tổ quốc hay ngôi sao trên mũ của những anh bộ đội cụ Hồ… Như vậy, ví đất nước với vì sao, Thanh Hải thể hiện niềm tự hào sâu sắc về một đất nước anh hùng giàu và đẹp, trường tồn vĩnh cửu cùng với vũ trụ, với thời gian. Phụ từ “cứ” được đặt đầu câu thơ, kết hợp với động từ “đi lên” có tác dụng nhấn mạnh lòng quyết tâm cao độ, luôn tiến lên phía trước, vượt qua khó khăn của đất nước. Điều đó thể hiện niềm tự hào, niềm tin bất diệt vào tương lai phía trước tươi sáng của đất nước của nhà thơ Thanh Hải.
Trước mùa xuân lớn của thiên nhiên, của đất nước, nhà thơ dâng lên khát vọng được hòa nhập bằng cách cống hiến cuộc đời, làm một “mùa xuân nho nhỏ” góp mình cho mùa xuân chung của đất nước, quê hương:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Đại từ nhân xưng chuyển từ “tôi” sang “ta”. Nếu như ở khổ một “tôi” là cái bản thể cá nhân đang đứng trước thiên nhiên mùa xuân mà đắm say, ngây ngất, thả hồn vào tạo vật bằng tất cả trái tim nâng niu, trận trọng thì đến đây, cái “tôi” ấy đã chuyển thành cái “ta” không còn chỉ riêng tác giả nữa mà bao gồm tất cả mọi người. Vì thế lời thơ cũng chính là lời nói hộ mọi người một ước nguyện chung lớn lao được dâng hiến và cống hiến cho quê hương, đất nước. Đó là sự hòa nhập giữ cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc. Điệp từ “ta làm, ta nhập” được lặp lại hai lần cho thấy khát vọng thật chân thành, tha thiết của nhà thơ: muốn làm con chim hót để dâng cho đời những khúc ca vui mừng xuân; muốn làm một bông hoa tươi thắm để đem lại hương sắc cho cuộc đời; muốn là một nốt trầm xao xuyến trong bản hòa tấu muôn điệu để “làm một mùa xuân nho nhỏ” vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Ta đọc ở đây một tinh thần trách nhiệm cao độ của một người công dân đối với đất nước. Đồng thời ta cũng thấy đây là một quan niệm sống có ích, sống đẹp của thi nhân: sống là cần biết cống hiến, biết sẻ chia, biết đem những giá trị tinh túy nhất của bản thân để tô thắm cho cuộc đời này. Hình ảnh đẹp của mùa xuân, của thiên nhiên (hoa, chim) được lặp lại (so với khổ đầu) tạo nên kết cấu đối ứng chặt chẽ nhưng đã có sự chuyển đổi ý nghĩa để nói lên khát vọng sống lí tưởng: niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên. Trong bài “Một khúc ca xuân”, nhà thơ Tố Hữu cũng đã từng mượn chiếc lá, con chim để nói đến sự cống hiến của cá nhân với cộng đồng:
“Nếu là con chim chiếc lá
Con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
Đó chính là điểm gặp gỡ về lẽ sống đẹp, về lối sống có ích của hai nhà thơ đất Huế!
Nếu như khổ thơ trên thể hiện niềm mong ước được dâng hiến, cống hiến cho cuộc đời chung, vì mùa xuân chung của đất nước, con người thì đến khổ thơ thứ năm này, nhà thơ tự nguyện hòa nhập vào cuộc đời chung rộng lớn của quê hương, tổ quốc:
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
Tư tưởng của nhà thơ kết đọng nhất ở hai câu thơ: “Một mùa xuân nho nhỏ/ Lặng lẽ dâng cho đời”. “Mùa xuân” là khái niệm chỉ thời gian, là một mùa ở trong năm tươi đẹp và tinh khôi, giàu sức sống nhất; “nho nhỏ” là từ láy gợi hình khối nhỏ nhé, khiêm nhường. Như vậy từ “nho nhỏ” đi liền với từ chỉ thời gian “mùa xuân” nên mùa xuân như được không gian hóa. Nó gợi một mùa xuân cụ thể của thiên nhiên, đất nước nhưng chỉ “nho nhỏ” thôi, đó là hoa, là chim, là âm thanh tiếng hát… nhưng đồng thời đó cũng là ẩn dụ để nói tới một lẽ sống cao đẹp, một ý thức sống khiêm nhường, cao cả, thiêng liêng. Nhà thơ muốn mỗi người là “một mùa xuân nho nhỏ” hòa vào “mùa xuân lớn” của quê hương, đất nước. Nhưng mỗi người chỉ là một “mùa xuân nho nhỏ” thôi, còn mùa xuân lớn thì thuộc về đất nước. Và để có mùa xuân lớn thì tất nhiên phải có sự cống hiến và hòa nhập của những mùa xuân nho nhỏ của mọi người. Điệp từ “dù là” vừa có ý nghĩa nhấn mạnh, vùa có ý nghĩa khẳng định được cống hiến, sẻ chia với một bầu nhiệt huyết căng tràn ấy. Hình ảnh “tuổi hai mươi” – “khi tóc bạc” là hình ảnh hóa dụ chỉ giai đoạn cuộc đời con người đó là khi còn trẻ và lúc về già. Nhà thơ nguyện đem tất cả cuộc đời mình, bất chấp cả thời gian, cả bệnh tật để mà cống hiến cho mùa xuân chung của đất nước. Đây không phải là lời tuyên ngôn về lẽ sống của một chàng thanh niên mới bước chân vào đời mà đây là lẽ sống suốt cả cuộc đời của một con người đã trải qua hai cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc, nay đã về già và đang nằm trên giường bệnh, vậy mà nhà thơ vẫn muốn dâng hiến mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân của đất nước, hiểu được điều đó, ta càng cảm thấy thật xúc động trước một lẽ sống đẹp cao cả, thiêng liêng, đồng thời chúng ta cũng thấy tình yêu đời, tình yêu cuộc sống thiết tha của nhà thơ Thanh Hải.
Bài thơ khép lại là lời ca ngợi và niềm tự hào sâu sắc về quê hương, đất nước qua điệu hò dân ca xứ Huế:
Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế”
Tác giả nhắc tới điệu “Nam ai, Nam bình”, vừa có giai điệu ngọt ngào, tha thiết, lại vừa có giai điệu buồn thương, da diết. Điều đó đã tạo nên tính chất nhạc điệu của bài thơ và thể hiện được tâm hồn đằm thắm, dịu dàng của người dân xứ Huế. Mở đầu bài thơ là âm thanh réo rắc, ngân nga, vang vọng trong tiếng chim chiền chiện hót chào mùa xuân; khép lại bài thơ lại là bài ca “nước non ngàn dặm” kết hợp với một loạt các thanh bằng “bình – mình – tình” có tác dụng tạo nên một giọng thơ đằm thắm, trầm lắng, da diết, bộc lộ niềm tự hào, và tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước của Thanh Hải. Bài thơ đã được nhạc sĩ Trần Hoàn phổ thành nhạc và trở thành một khúc ca xuân xúc động lòng người và còn mãi với thời gian năm tháng.
Bài thơ được viết theo thể năm chữ, rất gần với các diệu hò dân ca miền Trung tha thiết, ngọt ngào. Cách ngắt nhịp linh hoạt 3/2, 2/3 đan xen, sử dụng nhiều hình ảnh giàu tính tạo hình và biểu tượng (hoa, chim, mùa xuân, lộc…), ngôn ngữ thơ trong sáng, giàu sức gợi, giọng thơ biến đổi theo tâm trạng, xúc cảm: khi thì tươi vui, ngây ngất (khổ 1), khi lại hối hả, gấp gáp (khổ 2,3), lúc lại trầm lắng, thiết tha, manh mẽ (khổ 4,5)…
Mặc dù nhà thơ đã cách xa chúng ta hơn 30 năm nhưng những vần thơ và khát vọng được cống hiến cho đời của tác giả trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” vẫn còn sống mãi với thời gian năm tháng. Khép lại trang thơ, người đọc mới thấm thía hết được trách nhiệm của bản thân, của thế hệ trẻ đối với sự phát triển giàu đẹp của quê hương, đất nước thật quan trọng biết nhường nào!.
Đề bài: Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.
Bài làm
Tố Hữu đã từng viết rằng:
Nếu là con chim chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
Trong cuộc sống bộn bề những âu lo, không tránh khỏi những lúc ta vô tình sống ích kỉ, chỉ nghĩ cho riêng mình. Nhưng trong cuộc sống này, chúng ta phải biết hi sinh, và san sẻ, bởi cho đi chính là nhận lại. Thanh Hải trong những ngày cuối cùng của cuộc đời mình, chính là biểu hiện rõ nét nhất của lối sống cao đẹp, tận hiến bản thân cho mùa xuân của đất nước. Những lời tâm tình, nguyện ước đã được ông gửi gắm trọn vẹn trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”.
Mở đầu bài thơ là bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, rộng rãi được Thanh Hải phác họa bằng những hình ảnh hết sức giản dị, gần gũi:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bong hoa tím biếc
Xứ Huế mơ mộng chỉ cần một dòng sông xanh, một nhành hoa tím cũng đủ để Thanh Hải gợi nên cái thần, cái hồn của riêng nơi đây. Hai màu sắc ấy hòa quyện vào nhau đến bất ngờ, và vô cùng dân dã, bình dị. Đặc biệt với động từ “mọc” đảo lên đầu câu cho thấy sức sống mãnh mẽ, sự trỗi dậy của thiên nhiên vạn vật khi xuân sang. Bức tranh xứ Huế không chỉ tươi tắn về màu sắc mà còn rộn ràng bởi âm thanh: “Ôi con chìm chiền chiện/ Hót chi mà vang trời” . Tiếng hót của những chú chim làm cho không gian trở nên rộng rãi, khoáng đạt, không gian được nới rộng biên độ. Trước khung cảnh và âm thanh đó, Thanh Hải say sưa ngắm nhìn, thu vào lòng mình vẻ đẹp của thiên nhiên, ông trân trọng, nâng niu, hứng lấy từng vẻ đẹp của tạo hóa: “Từng giọt long lanh rơi/ Tôi đưa tay tôi hứng”. Những giọt âm thanh, giọt xuân thật lung linh, đẹp đẽ nhưng đọng lại như những hạt pha lê, để Thanh Hải ôm lấy vẻ đẹp của cuộc sống vào lòng mình. Bằng thứ ngôn ngữ vừa giản dị, vừa tinh tế và rất mực tài hoa, tác giả đã cho người đọc thấy một mùa xuân thật đẹp đẽ, rực rỡ và vô cùng quyến rũ.
Từ những cảm nhận hết sức chân thành, tinh tế về vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, Thanh Hai hướng ngòi bút để cảm nhận vẻ đẹp của cách mạng. đất nước:
Mùa xuân người cầm súng
…
Cứ đi lên phía trước
Các điệp ngữ: lộc, mùa xuân giúp người đọc hình dung khung cảnh lao động và chiến đấu của nhân dân ta. Thanh Hải đã sáng tạo ra hai hình ảnh sóng đôi, tương đương với hai lực lượng xã hội lúc bấy giờ là chiến sĩ và nông dân. Họ đều gánh vác trên mình những nhiệm vụ cao cả thiêng liêng: chiến đấu bảo vệ tổ quốc và lao động sản xuất để phát triển quê hương. Trên lưng họ đều mang những nhành lộc biếc, mang lại sức sống cho đất nước, dân tộc.
Trước vẻ đẹp đó, Thanh Hải xúc động sâu sắc và càng tự hào hơn nữa về lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc. Bằng nghệ thuật nhân hóa, tác giả đã biến tổ quốc thành một bà mẹ tần tảo, hiền từ, vất vả gian lao trong những cuộc kháng chiến vĩ đại để trường tồn cùng núi sông. Đồng thời ông cùng thể hiện niềm tin tưởng tuyệt đối vào sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước. So sánh đất nước như những vì sao sáng, lung linh, tỏa rạng, cùng với từ “cứ đi lên” đã cho thấy niềm tin tưởng mạnh mẽ của ông đối với tương lai của dân tộc. Dân tộc ta là phân tộc anh hùng, kiền cường trước mọi thử thách:
Sống vững chãi bốn nghìn năm sừng sững
Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa
Cả cuộc sống phấn đấu và phục vụ đất nước, nhưng cho đến những giờ khắc cuối cùng của cuộc đời Thanh Hải vẫn giữ trọn lối sống đẹp đẽ, thiêng liêng ấy qua những nguyện ước chân thành:
Một mùa xuân nho nhỏ
…
Một nốt trầm xao xuyến
Lời tâm tình của ông thật thủy chung, son sắt, ông muốn góp mùa xuân nhỏ bé của mình vào mùa xuân lớn của đất nước. Và ông nguyện chỉ là một nốt trầm trong bản hòa ca đa hương, đa màu sắc ấy. Những nguyện ước đó là biểu hiện của một con người khiêm nhường. Đồng thời lối kết cấu “Dù là ….” đã cho thấy đây không chỉ là nguyện ước trong khoảnh khắc nhất thời mà đó là ước mơ chân thành, đã có từ tuổi đôi mươi cho đến ngày gần đất xa trời ông vẫn nguyện làm con chim, làm nhành hoa lặng lẽ dâng tiếng hát, hương thơm cho đời. Đây quả là lối sống đẹp, đáng ngợi ca tôn vinh.
Mùa xuân nhỏ nhỏ là khúc ca say mê, đằm thắm mà cũng vô cùng mãnh liệt của Thanh Hải. Qua những vần thơ đó ta thấy được tình yêu quê hương đất nước, lối sống cao đẹp của nhà thơ. Những vần thơ tuy nhẹ nhàng, nhưng lắng sâu, làm cho mỗi chúng ta đều phải suy nghĩ về lối sống, cách ứng xử của bản thân đối với chính mình và đối với xã hội.
Đề bài: Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.
Bài làm
Khi nàng xuân nhẹ lướt trở về, trên trái đất như phủ lên một sức sống rạo rực kỳ diệu; Hương uân quyện vào thiên nhiên, sông núi đất trời, tình xuân thấm vào tâm hồn mỗi con người với bao niềm hạnh phúc. Cả mùa xuân bừng nở giữa khaongr không gian tươi xanh ấy. Một thoáng bang khuâng, ta chợt nhận ra hình nhưu hương xuân, sắc xuân, tình xuân và cả mùa xuân đang hòa và trong bản xô-nát mùa xuân của nhà thơ Thanh Hải: Mùa xuân nho nhỏ.
Mọc giữa dòng sông xanh Nhịp phách tiền xứ Huế
Đọc kỹ bài thơ, ngẫm nghĩ, ta sẽ nghe được nhịp đập rạo rực mùa xuân đầy sức sống. Qua đó, chúng ta càng hiểu bản hợp tấu kỳ diệu của mùa xuân, của tâm hồn, của cuộc sống …
Mùa xuân nho nhỏ – Tên của bài thơ đã tạo cho người đọc một cảm giác dễ chịu thoải mái. Mùa xuân nho nhỏ Vâng mùa xuân của Thanh Hải thật đơn swo và giản dị ở mức “nho nhỏ” mà thôi.
Mở đầu, tác giả viết:
"Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc ... Tôi đưa tay tôi hứng ...
Một bức tranh xuân thật đơn sơ và giản dị! Tác giả đã lựa chọn những gam màu thật dịu, thật tươi để phác họa bức tranh xuân của mình, “dòng sông xanh – Hoa tím biếc”. Vài nét lướt nhẹ nhàng, nhưng tác giả đã cho người đọc thưởng thức mùa xuân đầy sức sống, trẻ trung, tươi và xanh. Mùa xuân của dòng sông, của bông hoa hay của đất trời quê hương xứ Huế? Những mảng màu sắc hình ảnh giản dị mộc mạc nhưng hài hòa và nên thơ. Đoạn thwo gây ấn tượng và cảm xúc trong lòng người đọc. Như con tằm, tác giả đã rút những sợi tơ của lòng mình dệt nên bài thơ về quê hương bằng tất cả tình yêu của trái tim mình. Câu thơ với âm điệu nhẹ nhàng mà duyên dáng, say sưa. Tiếng chim chiền chiện vút cao phải chăng là nốt thăng rộn ràng, tươi vui của bản nhạc mùa xuân. Tiếng chim ngân vang, kéo dài một âm sắc thánh thót, tiếng chim ấy như lan tỏa, hòa quyền vào bầu trời xuân ấy. Giữa bức tranh xuân đầy mắc sắc, Thanh Hải nhưu đón nhận, như lắng nghe âm thanh của sự sống, của thiên nhiên đang trào dâng, ngân nga. Từng giọt long lanh rơi “giọt sương ban mai” – Hay giọt âm thanh? “Giọt long lanh rơi” – Giọt tình yêu hay hạnh phúc? Ồ phải rồi, đó là giọt mùa xuân êm đềm, thiết tha, giọt mùa xuân tiếng chim, của giọt sương hanh phúc được Thanh Hải trân trọng, nâng niu – áp vào trái tim mình. Mùa xuân, mùa xuân trong Thanh Hải là bức tranh đơn sơ mộc mạc nhưng đầy màu sắc. Cả tiếng chim chiền chiện vút cao, là giọt sương ban mai – mùa xuân là tất cả.
Trong bản xô-nát của Thanh Hải, ta còn bắt gặp một mùa xuân trẻ trung, xôn xao đầy sức sống, đó là mùa xuân của “người cầm súng” của “người ra đồng”.
Mùa xuân người cầm súng Tất cả như xôn xao
Các thế hệ trươc đã ngã xuống để bảo vệ mầm hạnh phúc của dân tộc; và giờ đây, mầm hạnh phúc ấy đã bừng nở thành hoa hạnh phúc – bừng nở thành niềm tin và hy vọng. Mùa xuân “người cầm súng”, với trách nhiệm tiếp nối cha anh bảo vệ đất nước bảo vệ mùa xuân của dân tộc. Hình ảnh người ra đồng, là người tô điểm cho mùa xuân là họa sĩ vẽ những mảng xanh lên mùa xuân; và tất cả như hối hả. Tất cả như xôn xao – sức xuân đang tưng bừng lên. Với nhịp độ khẩn trương, dồn dập tưng bừng hoạt động trên quê hương, đất nước sau ngày giải phóng.
Hình ảnh thơ giúp ta hiểu được, trên mảnh đất vừa thoát khỏi đau thương, tất cả như rạo rực, như đang nảy nở, sinh sôi trong cái men say của mùa xuân trong cuộc sống hòa bình. “Hối há”, “xôn xao” hai từu láy vừa gợi âm, gợi hình, gợi cảm xúc và gợi cả suy tư. Ôi! Một thanh âm từ rất xa vẳng lại, nhanh nhiều, thanh âm “xôn xao” của mùa xuân, của đất trời Việt Nam quê hương ta đấy.
Câu thơ nhịp nhàng với những vần bằng tha thiết, vần trắc khỏe mạnh, bỗng trầm hẳn, lặng đi trong thoáng suy tưởng của nhà thơ.
"Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước"
Tương lai Tổ quốc hiện lên rực rỡ huy hoàng, nhưng Thanh Hải lại nhớ về lịch sử dân tộc – nhớ về quá khứ bốn nghìn năm oai hùng “Vất vả và thương đau”. Qua đó, ta càng hiểu thêm về Thanh Hải – một tâm hồn nồng nhiệt, gắn bó với mùa xuân với đất nước và sự hi vọng. “Đát nước như vì sao” của tác giả về một ngày mai đẹp đẽ thật đáng quý, đáng yêu!
Say sưa trong khúc nhạc mùa xuân, tơ lòng tác giả cứ ngân lên như cây đàn muôn điệu. Đọc đoạn thơ cuối, ta cảm nhận được ý nguyện của tác giả: muốn cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp Cách mạng, cho Tổ quốc “bay lên bát ngát mùa xuân”
Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến.
Điệp từ “Ta làm” láy đi láy lại thật tha thiết chân thành càng làm ta xúc động bởi thái độ sống của nhà thơ. Sống phải làm nên “cái gì đó” cho đời, dù rất nhỏ …
Bản hòa ca mùa xuân ngân lên với những nốt thăng rộn rã, tươi vui và với bè trầm tĩnh lặng, du dương. Nhà thơ lặng lẽ “nhập vào hòa ca” nhập vào bản xô-nát cuộc đời một chút xíu gì lặng lẽ, một chút xíu gì dễ thương làm sao. Nốt trầm xao xuyến, một nốt trầm lặng lẽ đơn sơ nhưng không thể thiếu trong bản giao hưởng mùa xuân. Nốt nhạc trầm ngân nga lặng lẽ sau âm hưởng cao nhưng thường để lại trong lòng người ẩn tượng xao xuyến, bâng khuâng, sâu lắng, suy tư.
Xuân về đúng vào thời gian mà nhà thơ trọng bệnh, nhưng sức sống mãnh liệt đến diệu kì của mùa xuân đã bừng nở trong tâm hồn nhà thơ. Sức trẻ thôi thúc, rộn rã cùng nhịp đập trái tim nằm trên giường bênh, nahf thơ nhìn cuộc sống bằng đôi mắt thiết tha, tràn đầy tình yêu thương lạc quan và hi vọng :
Một mùa xuân nho nhỏ ... Lặng lẽ dâng cho đời ... Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc
Âm điệu thơ lắng dần ở khổ thứ tư, ồi chìm hẳn ở các khổ sau. Đọc thơ, ta như nghe được tiếng thì thầm, miên man của mùa xuân, của lòng người. Một lần nữa, tác giả lại nhắc tên bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Một tiếng chim một nhành hoa, một nốt trầm xao xuyến tạo nên một mùa xuân nho nhỏ. Nếu mỗi con người là “mùa xuân nho nhỏ” thì đất nước sẽ là cả một mùa xuân vĩnh viễn với bầu trời đầy chim, đất đầy hoa và lòng người đầy tiếng hát. Ước muốn tha thiết của Thanh Hải là được cống hiến cho cuộc đời tất cả tuổi thanh xuân, tất cả cuộc sống của mình. Ông nguyện hát cho đất nước cho quê hương bản Nam Ai Nam Bình ; bản xô-nát của mùa xuân, bản xô-nát của lòng người cùng hòa âm thành bản hòa ca bất tử của dân tộc.
Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là một bức tranh thiên nhiên đơn sơ mộc mạc một bản nhạc dịu dàng tha thiết. Một tâm hồn chân thành tự nguyện. Mùa xuân nho nhỏ – Đi giữa bầu trơi xuân – hình như tôi nghe đâu đây hi vọng về bản hòa ca mùa xuân bất tử.