Đề bài: Dàn ý Cảm nhận về bài thơ Ngắm trăng

Bài làm

A. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Từ xưa đến nay, trăng luôn là nguồn đề tài vô tận, là nguồn cảm hứng mãnh liệt cho các nhà văn, nhà thơ. Đặc biệt, đối với Hồ Chí Minh, trăng như một người bạn tâm tình, tri kỉ, luôn đồng hành cùng Người trên suốt chặng đường cứu nước gian khổ.

– Khái quát giá trị: Bài thơ “Ngắm trăng” đã thể hiện tình cảm đặc biệt giữa thi nhân với trăng, thông qua đó bộc lộ phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng.

B. Thân bài:

1. Luận điểm 1: Nguồn gốc xuất xứ

– Trích trong tập “Nhật kí trong tù” được sáng tác vào năm 1942, khi Bác đang bị giam giữ ở nhà tù Tưởng Giới Thạch, Trung Quốc.

– Tập “Nhật kí trong tù” nói chung và bài thơ “Ngắm trăng” nói riêng đã thể hiện tâm hồn thi nhân cao đẹp, ý chí kiên cường của một chiến sĩ cách mạng, cùng nghệ thuật thi ca đặc sắc.

2. Luận điểm 2: Cảm nhận về nội dung

* Bài thơ “Ngắm trăng” thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu trăng, và tâm hồn thi nhân lãng mạn, cao đẹp của Hồ Chí Minh

– Hoàn cảnh ngắm trăng đặc biệt: “Ngục trung vô tửu diệc vô hoa” (Trong tù không rượu cũng không hoa)

+ Người xưa uống rượu, thưởng hoa, ngắm trăng, đối thơ, còn Bác ngắm trăng trong ngục tù, nơi ấy không có “tửu”, không có “hoa”, mà chỉ có xiềng xích và bóng tối.

– Tình yêu thiên nhiên, cái “cảm” đối với vẻ đẹp của thiên nhiên:

+ Qua song sắt nhà tù, Bác vẫn cảm nhận được vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên, của ánh trăng. Xiềng xích nhà tù chỉ có thể trói được thân thể Bác chứ không thể ngăn được tâm hồn thi nhân bay đến với thiên nhiên rộng lớn.

+ Hai câu thơ 3, 4 đối nhau: Mỗi câu thơ chia làm 3, 1 bên là “nhân” (chỉ thi nhân), 1 bên là “nguyệt” (trăng), và ở giữa là song sắt nhà tù. Cấu trúc đối này đã vẽ ra hoàn cảnh thực tại (song sắt nhà tù chia rẽ người và trăng), nhưng chính từ đó, người đọc lại thấy nổi bật lên đó là sự giao thoa, sự hòa quyện giữa thi nhân với ánh trăng, với thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh, Qua đó thể hiện tình bạn tri âm tri kỉ đầy xúc động giữa nhà thơ với trăng.

* Bài thơ “Ngắm trăng” còn thể hiện ý chí, nghị lực kiên cường của người chiến sĩ cách mạng.

– Trong cảnh ngục tù tối tắm, Bác Hồ vẫn thể hiện được ý chí, nghị lực phi thường. phong thái ung dung, tự tại, không vướng bận vật chất. bác vẫn ngắm trăng, vẫn hòa mình vào thiên nhiên dù tay chân đang bị kìm kẹp bởi xiềng bởi xích

– Hình ảnh Bác hướng về ánh trăng qua song sắt nhà tù đã cho thấy dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, Bác vẫn luôn đau đáu hướng về bầu trời tự do, về tương lai tươi sáng của đất nước. Ánh trăng ấy hay chính là ánh sáng hi vọng mãnh liệt của một người chiến sĩ cách mạng một long muốn giải phóng dân tộc.

3. Luận điểm 3: Cảm nhận về nghê thuật

– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích, bộc lộ trực tiếp tâm trạng của nhận vật trữ tình.

– Nghệ thuật đối được sử dụng tinh tế, thể hiện giá trị tư tưởng của bài thơ.

C. Kết bài:

– Cảm nhận chung: bài thơ “Ngắm trăng” đã thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn thi nhân cao đẹp cùng phong thái ung dung, tự tại và ý chí kiên cương, không chịu khuất phục trước số phận của Hồ Chí Minh.

– Liên hệ: Nhà phê bình Hoài Thanh đã có nhận xét vô cùng chính xác: “Thơ Bác đầy trăng”.

Đề bài: Dàn ý Phân tích bài thơ Ngắm trăng

Bài làm

A. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả tác phẩm: “Ngắm trăng” là bài thơ nổi tiếng của chủ tịch Hồ Chí Minh, được viết khi Người đang bị giam giữ ở nhà tù Tưởng Giới Thạch, Trung Quốc.

– Khái quát nội dung tác phẩm: Bài thơ đã thể hiện tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan của Bác trong cảnh ngục tù tối tăm.

B. Thân bài:

Luận điểm 1: Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác

– Xưa nay, thi nhân khi gặp cảnh trăng đẹp sẽ mang rượu ra, ngồi dưới ánh trăng thư thái uống rượu, thưởng hoa, ngắm trăng, làm thơ. Đây được coi là thú vui tao nhã, đầy lãng mạn và thi vị.

– Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác:

+ Thời gian: nửa đêm

+ Không gian: trong tù, nơi chỉ có 4 bức tường tối tăm và xiềng xich.

+ Điều kiện: “vô tửu diệc vô hoa” (không rượu cũng không hoa)

⇒ Hoàn cảnh đặc biệt thiếu thốn, gian khổ, ở cái nơi mà người ta chỉ có thể nghĩ đến cái chết, sự tra tấn, đau khổ nhưng dường như Bác đã quên đi hoàn cảnh và thân phận tù nhân của mình mà thoải mái đứng ngắm trăng, làm thơ.

– Tâm trạng của Bác trước cảnh trăng “khó hững hờ”:

+ Câu thơ thứ 2 là một câu hỏi tu từ, thể hiện tâm trạng bối rối, xao xuyến trước cảnh đẹp ngoài song sắt.

+ Trước cảnh trăng đẹp như vậy nhưng Bác lại không có rượu để đáp lại tình tứ của ánh trăng, điều này lại càng làm thi nhân bối rối hơn.

Luận điểm 2: Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác

– Tình yêu thiên nhiên đến say mê của Bác:

+ Qua song sắt nhà tù, Bác vẫn cảm nhận được vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên, của ánh trăng. Xiềng xích nhà tù chỉ có thể trói được thân thể Bác chứ không thể ngăn được tâm hồn thi nhân bay đến với thiên nhiên rộng lớn.

+ Hai câu thơ 3, 4 đối nhau: Mỗi câu thơ chia làm 3, 1 bên là “nhân” (chỉ thi nhân), 1 bên là “nguyệt” (trăng), và ở giữa là song sắt nhà tù. Cấu trúc đối này đã vẽ ra hoàn cảnh thực tại (song sắt nhà tù chia rẽ người và trăng), nhưng chính từ đó, người đọc lại thấy nổi bật lên đó là sự giao thoa, sự hòa quyện giữa thi nhân với ánh trăng, với thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh, Qua đó thể hiện tình bạn tri âm tri kỉ đầy xúc động giữa nhà thơ với trăng.

– Phong thái ung dung, ý chí, nghị lực kiên cường của người chiến sĩ cách mạng

+ Trong cảnh ngục tù tối tắm, Bác Hồ vẫn thể hiện được ý chí, nghị lực phi thường. phong thái ung dung, tự tại, không vướng bận vật chất. bác vẫn ngắm trăng, vẫn hòa mình vào thiên nhiên dù tay chân đang bị kìm kẹp bởi xiềng bởi xích

+ Hình ảnh Bác hướng về ánh trăng qua song sắt nhà tù đã cho thấy dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, Bác vẫn luôn đau đáu hướng về bầu trời tự do, về tương lai tươi sáng của đất nước. Ánh trăng ấy hay chính là ánh sáng hi vọng mãnh liệt của một người chiến sĩ cách mạng một long muốn giải phóng dân tộc.

Luận điểm 3: Nghệ thuật

– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị, ngắn gọn mà hàm súc.

– Nghệ thuật đối, nhân hóa trăng như người bạn tri âm tri kỉ

C. Kết bài:

– Khái quát lại giá trị của bài thơ: Bài thơ là sự thành công về cả nỗi dung lẫn nghệ thuật, giúp người đọc hiểu thêm về Bác với những phẩm chất, lối sống cao đẹp.

– Liên hệ, đánh giá: Liên hệ đến các bài thơ “Tức cảnh Pác Pó”, “Đi đường” để thấy được dù trong hoàn cảnh nào, những phẩm chát của Bác vẫn luôn sáng ngời.