Soạn bài Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến – Cánh diều

Soạn bài Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến – Cánh diều

Soạn bài Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến - Cánh diều

1. Định hướng

1.1.

Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến là yêu cầu cần thiết trong giao tiếp, nhất là khi nghe trình bày một ý kiến nghị luận. Bởi vì mục đích của văn nghị luận là thuyết phục. Kĩ năng nghe và nhận biết tính thuyết phục của ý kiến người nói thể hiện sự chủ động trong giao tiếp ở người nghe. Người nghe cần nắm được nội dung và cách thức trình bày của người nói, nhận biết được tính thuyết phục cũng như chỉ ra được những hạn chế (nếu có), chẳng hạn, lập luận thiếu logic, bằng chứng chưa đủ hoặc bằng chứng không liên quan đến vấn đề trình bày

1.2. Muốn nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến, các em cần lưu ý:

– Nghe kĩ nội dung ý kiến mà người nói đã trình bày (Người nói nêu ý kiến về vấn đề gì? Mục đích của người nói là gì?).

Ghi lại cách trình bày ý kiến của người nói:

+ Mở đầu nêu lên vấn đề gì?

+ Triển khai vấn đề bằng các lí lẽ và bằng chứng ra sao?

+ Lí lẽ và bằng chứng có sức thuyết phục không? (Có làm sáng tỏ cho vấn đề nêu lên ở phần mở đầu hay không?)

+ Nội dung trình bày có logic, chặt chẽ không?

+ Còn thiếu những bằng chứng gì?

–  Đánh giá chung về tính thuyết phục trong ý kiến của người nói.

2 Thực hành

Bài tập (trang 27 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nghe và nhận biết tính thuyết phục của ý kiến trình bày về sự giống nhau và khác nhau giữa bài thơ “Sông núi nước Nam” và văn bản “Nước Đại Việt ta” (trích “Đại cáo bình Ngô” – Nguyễn Trãi).

  1. a) Chuẩn bị:

– Chuẩn bị (ở nhà) ý kiến của cá nhân về sự giống nhau và khác nhau giữa bài thơ Sông núi nước Nam và văn bản Nước Đại Việt ta.

– Xem lại các hướng dẫn trong mục 1. Định hướng để nắm được cách nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến, những hạn chế trong khi trình bày ý kiến…

  1. b) Tìm ý và lập dàn ý

– Người nói: tập trung vào vấn đề đã nêu ở bài tập, dựa vào gợi ý trong mục 1. Định hướng để tìm ý và lập dàn ý cho bài trình bày.

– Người nghe: chú ý các điểm cần tập trung khi nghe để nhận biết tính thuyết phục của ý kiến được trình bày và chỉ ra được những hạn chế (nếu có). Chẳng hạn, bài trình bày của người nói cần đáp ứng hệ thống ý sau đây:

+ Mở đầu: nêu vấn đề, mục đích bài nói là chỉ ra sự giống nhau và khác nhau của hai văn bản.

+ Nội dung chính: nêu những điểm giống nhau và khác nhau của hai văn bản Sông núi nước Nam và Nước Đại Việt ta theo một số tiêu chỉ như bối cảnh ra đời, đề

tải, nội dung chính, tư tưởng và tình cảm của người viết, vai trò và sự tác động của tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ và biện pháp nghệ thuật đặc sắc… Mỗi điểm cần có các lí lẽ và bằng chứng cụ thể dẫn ra từ hai văn bản.

+ Kết thúc: khẳng định ý nghĩa và vị trí của hai văn bản đối với lịch sử dân tộc nói chung và văn học nói riêng.

  1. c) Nói và nghe

– Người nói: trình bày ý kiến đã chuẩn bị ở nhà của mình.

– Người nghe: nghe và nhận xét về tinh thuyết phục của ý kiến được trình bay. Bài này tập trung rèn luyện kĩ năng nghe nhiều hơn. Trong khi nghe, các em cần

chú ý:

+ Lắng nghe, xác định và ghi lại các thông tin chính của bài trình bày, những nội dung cần hỏi lại.

+ Tập trung theo dõi, nhận biết và nhận xét tinh thuyết phục của ý kiến đã trình bảy (ưu điểm và hạn chế).

+ Thể hiện thái độ chú ý lắng nghe, sử dụng các yếu tố cử chỉ, nét mặt, ánh mắt

để khích lệ người nói.

+ Hỏi lại những điểm chưa rõ (nếu cần), có thể trao đổi thêm ý kiến cá nhân về nội dung và cách thuyết phục của bài trình bày.

  1. d) Kiểm tra và chỉnh sửa
Người nói Rút kinh nghiệm về việc lựa chọn vấn đề trình bày, quá trình chuẩn bị, nội dung. cách thức và thái độ trình bày…. – Tự đánh giá:

+ Trong bài trình bày của mình, em hài lòng về những điểm nào (nội dung, hình thức, thái độ)?

+ Bài trình bày đã có sức thuyết phục chưa?

+ Em muốn thay đổi điều gì trong bài trình bày của mình?

Người nghe – Kiểm tra việc nghe và ghi chép các nội dung thông tin (Đã chính xác chưa, thu hoạch được những gì?…).

– Nêu nhận xét về nội dung, hình thức và tính thuyết phục của bài trình bày.

– Đánh giá:

+ Em thấy bài trình bày của bạn có thuyết phục không? Vì sao?

+ Điều em rút ra được từ bài trình bày của bạn là gì?

* Bài nói tham khảo:

“Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi ra đời sau “Nam quốc sơn hà” mấy trăm năm và quả thực là sự kế thừa và phát triển hoàn thiện ý thức về độc lập chủ quyền, ý thức về quốc gia dân tộc.

“Nam quốc sơn hà” tương truyền là bài thơ thần của nhà thơ, vị tướng quân Lý Thường Kiệt. Bài thơ tứ tuyệt này có thể coi là một trong những bài thơ sớm nhất đề cao tinh thần dân tộc. Lúc ấy khái niệm quốc gia, chủ quyền độc lập còn đơn giản chứ chưa được hiểu sâu sắc và toàn diện như sau này. Tuy nhiên khi bài thơ khẳng định:

Nam quốc sơn Hà Nam đế cư

Soạn bài Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến - Cánh diều

Ý thức dân tộc đã tiến một bước dài trong lịch sử. Thời trung đại, phong kiến Trung Hoa lớn mạnh vô cùng và tự cho rằng họ là tinh hoa của vũ trụ. Chỉ có vua Trung Hoa mới được xếp vào hạng “đế”, hàng “Thiên tử” có thể thay trời hành đạo, còn tất cả các nước khác chỉ là “man di, mọi rợ”. Trong con mắt của phong kiến Trung Hoa, nước ta lúc ấy cũng được coi là một nước chư hầu. Thế nhưng câu thơ trong Nam quốc sơn hà lại khẳng định vô cùng đanh thép. Nước Nam ta cũng có “hoàng đế” cũng xứng danh “Thiên tử” bởi:

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
(Rành rành định phận ở sách trời)

Chúng ta có lãnh thổ riêng, ranh giới Bắc – Nam phân định rõ ràng “tại thiên thư”. Người Đại Việt có quyền tự hào và quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc ngàn đời.

Từ Nam quốc sơn hà đến Bình Ngô đại cáo (đoạn trích Nước Đại Việt ta) là một sự phát triển hoàn thiện khái niệm quốc gia dân tộc. Nguyễn Trãi viết:

Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi không phải là tranh luận về hai chữ đế, vương, không phải là khái niệm mơ hồ về ranh giới lãnh thổ mà là ở truyền thống văn hiến lâu đời. Văn hiến nghĩa là ca ngợi tất cả những giá trị về vật chất và tinh thần mà chúng ta đã làm được trong lịch sử.

Quốc gia, dân tộc, chủ quyền của Nguyễn Trãi còn là:

Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

Chủ quyền dân tộc với Nguyễn Trãi là có lãnh thổ rõ ràng, có truyền thống, phong tục và thói quen thẩm mỹ. Nhưng điều nổi bật nhất để khẳng định chủ quyền quốc gia chính là lịch sử, bằng chứng hùng hồn không thể chối cãi. Trong câu văn của Nguyễn Trãi, ông nhắc đến sự khác biệt đế, vương. So với Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo có sự kế thừa. Dân tộc trong quan niệm của Nguyễn Trãi còn phải có “anh hùng hào kiệt”, những con người tạo ra lịch sử và là bằng chứng hùng hồn về truyền thống của nước ta.

Ở đoạn trích Nước Đại Việt ta nói riêng và Bình Ngô đại cáo nói chung, có một sự chuyển biến lớn về tư tưởng. Quan niệm về quốc gia dân tộc hoàn thiện hơn nhiều so với Nam quốc sơn hà. Trên cơ sở những gì đã có, Nguyễn Trãi đã kế thừa trọn vẹn Nam quốc sơn hà để tạo ra bản anh hùng ca bất hủ, bản “tuyên ngôn độc lập thứ hai” trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của đồng bào ta.