Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga – Cánh diều

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga – Cánh diều

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga - Cánh diều

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 38, 39 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

– Đọc trước đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga tìm hiểu thêm những thông tin về Danh nhân văn hoá Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.

Trả lời:

– Tác giả Nguyễn Đình Chiểu:

+ Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh), quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

+ Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), nhưng 6 năm sau (1849) ông bị mù.

+ Sau đó, ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân.

+ Trong giai đoạn thực dân Pháp xâm lược Nam Kỳ, ông tích cực tham gia phong trào kháng chiến cùng các vị lãnh tụ như bàn bạc việc đánh giặc hay sáng tác văn học để khích lệ tinh thần nhân dân. – Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc. Khi Nam Kỳ bị giặc chiếm, ông về sống ở Ba Tri (Bến Tre).

+ Các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu truyền bá đạo lý làm người và cổ vũ tinh thần yêu nước.

+ Một số tác phẩm nổi tiếng: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định…

– Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên:

Truyện Lục Vân Tiên được sáng tác vào khoảng đầu những năm năm mươi của thế kỉ XIX.

+ Thể loại: Truyện thơ Nôm.

+ Có nhiều văn bản khác nhau, có khi thêm bớt cả trăm câu thơ nhưng văn bản thường dùng hiện nay có 2082 câu thơ.

+ Bố cục của Truyện Lục Vân Tiên: Gồm 3 phần:

Phần thứ nhất: Gặp gỡ.

Phần thứ hai: Lưu lạc.

Phần thứ ba: Đoàn tụ

+ Tóm tắt nội dung:

Lục Vân Tiên quê ở huyện Đông Thành, khôi ngô tuấn tú, tài kiêm văn võ. Nghe tin triều đình mở khoa thi, Vân Tiên từ giã thầy xuống núi đua tài. Trên đường về nhà thăm cha mẹ, gặp bọn cướp Phong Lai đang hoành hành, chàng đã một mình đánh tan bọn cướp, cứu được Kiều Nguyệt Nga. Cảm ân đức ấy, Nguyệt Nga tự nguyện gắn bó suốt đời với Vân Tiên và tự tay vẽ một bức hình chàng giữ luôn bên mình. Còn Vân Tiên tiếp tục cuộc hành trình, gặp và kết bạn với Hớn Minh, một sĩ tử khác.

Sau khi về nhà thăm cha mẹ, Vân Tiên cùng tiểu đồng lên đường đi thi, ghé thăm Võ Công, người đã hứa gả con gái là Võ Thể Loan cho chàng. Từ đây, Vân Tiên có thêm người bạn đồng hành là Vương Tử Trực, tới kinh đô lại gặp Trịnh Hâm, Bùi Kiệm. Thấy Vân Tiên tài cao, Trịnh Hâm và Bùi Kiệm sinh lòng đố kị, ghen ghét. Lúc sắp vào trường thi, Vân Tiên nhận được tin mẹ mất, liền bỏ thi trở về quê chịu tang. Dọc đường về, Vân Tiên đau mắt nặng rồi bị mù cả hai mắt, lại bị Trịnh Hâm lừa đẩy xuống sông. Nhờ giao long dìu đỡ đưa vào bãi, Vân Tiên được gia đình ông ngư cứu mạng. Sau đó, chàng lại bị cha con Võ Công hãm hại đem bỏ vào hang núi Thương Tòng. Được Du thần và ông Tiều cứu ra, Vân Tiên may mắn gặp lại Hớn Minh (vì trừng trị cậu công tử con quan ỷ thế làm càn mà Hớn Minh phải bỏ thi, sống lẩn tránh trong rừng). Hớn Minh đón Vân Tiên về an dưỡng bệnh. Khoa thi năm ấy Tử Trực đỗ thủ khoa, trở lại nhà họ Võ hỏi thăm tin tức Vân Tiên. Võ Công ngỏ ý muốn gả Thể Loan, bị Tử Trực cự tuyệt và mắng thẳng vào mặt, Võ Công hổ thẹn ốm chết.

Nghe tin Lục Vân Tiên đã chết, Kiều Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đời. Thái sư đương triều hỏi nàng cho con trai không được, đem lòng thù oán, tâu vua bắt Nguyệt Nga đi cống giặc Ô Qua. Thuyền đi tới biên giới, nàng mang theo bức hình Vân Tiên nhảy xuống sông tự tử. Phật bà Quan Âm đưa nàng dạt vào vườn hoa nhà họ Bùi. Bùi Công nhận nàng làm con nuôi, nhưng Bùi Kiệm lại một hai đòi lấy nàng làm vợ. Nguyệt Nga phải trốn khỏi nhà họ Bùi, vào rừng, nương tựa một bà lão dệt vải.

Lục Vân Tiên ở với Hớn Minh, được tiên cho thuốc, mắt lại sáng, liền trở về nhà thăm cha, viếng mộ mẹ, thăm cha của Kiều Nguyệt Nga. Đến khoa thi, chàng đỗ Trạng nguyên và được nhà vua cử đi dẹp giặc Ô Qua. Hớn Minh được tiến cử làm phó tướng. Đánh tan giặc, Vân Tiên một mình lạc trong rừng, đến nhà bà lão hỏi thăm đường và gặp lại Nguyệt Nga. Chàng về triều tâu hết sự tình, kẻ gian ác bị trừng trị, người nhân nghĩa được đền đáp, Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga sum vầy hạnh phúc.

– Vị trí đoạn trích: Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” nằm ở phần đầu của truyện.

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga - Cánh diều

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” đã thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả và khắc họa những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba dũng cảm, trọng nghĩa khí; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu nết na, ân tình.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Chú ý việc sử dụng từ ngữ mang sắc thái Nam Bộ trong cả đoạn trích.

Trả lời:

Ngôn ngữ thơ trong đoạn trích mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường và mang màu sắc địa phương Nam bộ: xông vô (xông vào), mầy (mày), chưa hãn dạ nầy (hãn: rõ, nầy: này), hay vầy (biết như thế này). Nó có phần thiếu chau chuốt, uyển chuyển nhưng phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng.

Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Chú ý những chi tiết miêu tả hành động trượng nghĩa của Lục Vân Tiên.

Trả lời:

– Hành động trượng nghĩa của Lục Vân Tiên:Đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga

+ Hoàn cảnh: trên đường đi thi, ghé về thăm nhà.

+ Tình thế: đơn độc (một mình) tay không.

+ Thái độ: bất bình

+ Hành động: bẻ cây làm gậy, xông vô

+ Lời nói: “kêu rằng ….. hại dân”.

=> dũng cảm, nghĩa khí, mang khí phách của người anh hùng. Tính cách anh hùng, tài năng, vị nghĩa.

Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Lời đối thoại giữa hai nhân vật chính thể hiện phẩm chất gì của họ?

Trả lời:

– Nhân vật Lục Vân Tiên:

+ Lời nói:

Hỏi: “ai than khóc” => quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ.

Khẳng định: “ta đã…” => an ủi.

Can ngăn: “khoan khoan…” => hiểu và xem trọng lễ giáo, cư xử đúng mực, coi trọng danh dự.

+ Thái độ: vô tư, trong sáng, khiêm nhường, coi trọng khí phách, bổn phận của người anh hùng.

=> Thái độ ân cần, chu đáo, cư xử đúng mực, hiểu lễ giáo; tính cách khiêm nhường.

=> Vân Tiên là nhân vật lí tưởng, chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu.

– Nhân vật Kiều Nguyệt Nga:

+ Thái độ: biết ơn => trọng nghĩa.

+ Cử chỉ: cúi đầu lạy

+ Lời nói: thưa, gửi => lễ phép.

+ Tính cách: chân thực, hiếu thảo, trọng nghĩa.

=> xưng hô khiêm nhường, nói năng dịu dàng, mực thước, bình dị, mộc mạc.

=> Là người con gái hiền hậu, nết na.

+ Cư xử: mời lên ngồi, mời đến nhà để được đền đáp ơn Vân Tiên

=> cách ứng xử ân tình, ân nghĩa.

=> Nguyệt Nga là cô gái thùy mị, nết na, có học thức và trọng tình nghĩa.

Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Nguyệt Nga thể hiện lòng biết ơn với Lục Vân Tiên như thế nào?

Trả lời:

Nguyệt Nga là người chịu ơn, lại là một cái ơn trọng, không chỉ là ơn cứu mạng, mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng (đối với người con gái, điều đó còn quý hơn tính mạng)

Lâm nguy chằng gặp giải nguy,

Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.

Nàng thấy rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, đủ hiểu rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ:

Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi.

Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó, và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung với chàng.

Nét đẹp tâm hồn đó đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng rất xem trọng ơn nghĩa “ơn ai một chút chẳng quên.

Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Vân Tiên đã có hành động như thế nào trước thái độ của Kiều Nguyệt Nga

Trả lời:

Khi nghe Kiều Nguyệt Nga nói muốn được lạy tạ ơn. Vân Tiên vội gạt đi ngay “Khoan khoan ngồi đó chớ ra.” Ở đây có phần câu nệ của lễ giáo nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân Tiên “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ chối lời mời về thăm nhà của Nguyệt Nga, để cha nàng đền đáp, và ờ đoạn từ chối nhận chiếc trâm vàng của nàng, chỉ cùng nhau xướng họa một bài thơ rồi thanh thản ra đi, không hề vấn vương. Dường như đối với Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Có thể chia đoạn trích làm mấy phần? Trình bày nội dung chính của từng phần?

Trả lời:

– Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga được chia thành 2 phần:

+ Phần 1: Từ đầu đến đoạn “ Bị Tiên một gậy thác rày thân vong”: Miêu tả cảnh Lục Văn Tiên đánh đuổi bọn cướp. ( 14 câu thơ đầu)

+ Phần 2: Đoạn thơ còn lại: Lục Vân Tiên trò chuyện cùng Kiều Nguyệt Nga sau khi giải cứu nàng.

Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): “Nhân vật trong truyện thơ Nôm thường được chia thành hai tuyến đối lập nhau”, đặc điểm đó được thể hiện như thế nào trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga?

Trả lời:

“Nhân vật trong truyện thơ Nôm thường được chia thành hai tuyến đối lập nhau”, đặc điểm đó được thể hiện trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga:

– Phong Lai: Nhân vật phản diện, là kẻ đứng đầu toán cướp. Nguyễn Đình Chiểu đã xây dựng hình tượng một tên cướp ngông nghênh, hung dữ, gian ác, không có học thức. Khi nói chuyện thì giọng điệu ngang tàng, kiêu căng và hống hách.

– Lục Vân Tiên: Là tuyến nhân vật chính, Lục Vân Tiên được Nguyễn Đình Chiểu xây dựng hình tượng như một anh hùng với sự mạnh mẽ, dứt khoát với toán cướp. Bên cạnh đó, Lục Vân Tiên cũng có những phẩm chất của học trò Nho gia đó là sự hiểu biết lễ nghĩa, có học thức, khi trò chuyện cùng Kiều Nguyệt Nga thì nhã nhặn, giữ khoảng cách và thể hiện sự quan tâm.

– Kiều Nguyệt Nga: Là đại diện cho hình ảnh người con gái con quan thời kỳ phong kiến với sự dịu dàng, đoan trang, khuê các, hiếu nghĩa, biết trước biết sau. Khi nói chuyện với Lục Vân Tiên – người đã cứu mình thì rất nhẹ nhàng, cảm kích, biết ơn và đầy thiện cảm.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Phân tích nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga, từ đó làm rõ những nét tính cách nổi bật của người dân Nam Bộ được thể hiện qua đoạn trích.

Trả lời:

– Phân tích nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga:

Lục Vân Tiên là một nhân vật lí tưởng, hội tụ đầy đủ những chuẩn mực của một người anh hùng nghĩa hiệp, tuổi trẻ, tài cao, lòng đầy khát khao được đem công danh, tài năng để cứu người, giúp đời. Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” đã phần nào thể hiện được tính cách của Lục Vân Tiên.

+ Trên đường đi thi, gặp bọn cướp Phong Lai hoành hành, Lục Vân Tiên xông vào đánh cướp để cứu dân. Đây là một việc nghĩa mà chàng không thể không làm với mục đích cao đẹp, xuất phát từ tấm lòng tự nguyện.

Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ,

Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân.”

+ Chỉ một mình, lại không có vũ khí, chàng đã dám bẻ gậy xông vào bọn cướp đông người giáo gươm đầy đủ.

Vân Tiên tả đột hữu xung,

Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.

Lâu la bốn phía vỡ tan…

+ Đánh xong bọn cướp thấy hai cô gái còn chưa hết hãi hùng, Vân Tiên đã ân cần hỏi han, an ủi họ. Hành động của chàng thật đàng hoàng, chững chạc. Tuy có phần câu nệ nhưng vẫn là phong độ giữ lễ của một con người có văn hóa trong khi ứng xử với hai người con gái: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra. Nàng là phận gái ta là phận trai”.

+ Từ chối cái lạy trả ơn, từ chối lời mời đền đáp, không nhận trâm vàng trao tặng mà chỉ nhận lời cùng Nguyệt Nga làm thơ xướng họa.

=> Cử chỉ, hành động, ngôn ngữ và cách ứng xử của chàng rất đẹp, mang phong thái người anh hùng, người tráng sĩ ngày xưa.

– Phân tích nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga:

+ Trong chuyến đi về miền Hà Khê, Kiều Nguyệt Nga đã phải đối mặt với một mối nguy hiểm lớn từ đám “bớ đảng hung đồ“. Thân gái yếu ớt không thể làm gì hơn nên khi bị bọn hung đồ chặn cướp thì nàng đã rất hoảng loạn, sợ hãi.

+ Lời nói, hành động sau đó của Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ được phẩm chất đoan trang, dịu dàng, có học thức của một tiểu thư khuê các:

“Thưa rằng: “Tôi thiệt người ngay”
Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ
Trong xe chật hẹp khôn phô
Cúi đầu trăm lạy cứu cô tôi cùng”

+ Trước ơn cứu mạng của Lục Vân Tiên, Nguyệt Nga tha thiết muốn được đền ơn và tỏ mong muốn mời Vân Tiên về nhà cùng mình để tiện bề báo đáp “Xin theo cùng thiếp đền ơn cho chàng“. Qua lời nói của Nguyệt Nga ta cũng thấy một con người đầy chính nghĩa, đề cao tư tưởng “đền ơn, tạ nghĩa” đối với người “ân nhân” của mình.

=> Có thể thấy người con gái này “tài sắc vẹn toàn“, đoan trang thục nữ nhưng cũng đầy tài hoa, học thức tinh thông.

Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Phân tích đặc điểm ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật được thể hiện trong đoạn trích.

Trả lời:

Đặc điểm ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật được thể hiện trong đoạn trích.Mỗi lời thoại của các nhân vật trong đoạn trích có sắc thái riêng

– Vân Tiên: mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.

– Phong Lai: hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.

– Nguyệt Nga: dịu dàng khuê các, đoan trang.

Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Tìm hiểu chủ đề của văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga và cho biết căn cứ để xác định chủ đề đó. Tư tưởng và tình cảm của tác giả được thể hiện trong đoạn trích như thế nào?

Trả lời:

– Chủ đề của văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga: thể hiện khát vọng hành động hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình thủy chung.

– Tư tưởng và tình cảm của tác giả được thể hiện trong đoạn trích:

+ Đầu tiên, nó thể hiện tinh thần dân tộc kiên cường và sự phản kháng của nhân vật Vân Tiên đối với thực dân Pháp. Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng ngôn ngữ tinh tế và hùng ép, tạo nên một không gian văn học sống động và sâu sắc. Câu chuyện được kể một cách hấp dẫn và lôi cuốn, với những tình tiết ly kỳ và những bài thơ đẹp mắt. Bằng cách sử dụng văn phong chất phác nhưng truyền cảm, tác giả đã gửi gắm những tâm tư, tình cảm và triết lý sống vào từng câu chữ, để người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về những giá trị văn hóa và truyền thống của dân tộc.

+ Giá trị nhân văn của Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga cũng là một điểm nổi bật. Truyện mang đậm tình cảm nhân văn, khắc họa những phẩm chất cao đẹp như lòng dũng cảm, tình yêu và sự hy sinh,…

+ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga còn mang giá trị về tình yêu quê hương. Tác phẩm này thể hiện lòng yêu nước mãnh liệt của nhân vật chính và tác giả.

+ Qua đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga còn phản ánh sự bất công và áp bức mà dân tộc Việt Nam phải đối mặt trong quá khứ. Tác giả đã sử dụng những tình tiết đau lòng và bất công để khắc họa cuộc sống khắc nghiệt và đánh đổi của nhân vật chính. Qua đó, tác phẩm gợi lên sự cảm thông và đồng cảm của người đọc, tạo nên một trạng thái nhạy cảm và đồng hành với những biến cố đau lòng trong lịch sử dân tộc. Đồng thời, nó cũng tôn vinh vai trò của ngôn ngữ, nhạc cụ và các hình thức nghệ thuật truyền thống trong việc bảo tồn và truyền bá những giá trị này cho thế hệ sau.

Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):Nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga. 

Trả lời:

* Lục Vân Tiên đánh bại bọn cướp

– Tình huống: Kiều Nguyệt Nga trên đường bị bọn cướp chặn xe, Lục Vân Tiên tình cờ đi qua thấy vậy liền đến cứu giúp.

– Hành động của Lục Vân Tiên:

+ “Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”: sự nhanh trí, gan dạ của Lục Vân Tiên.

+ Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ/Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân” – bản lĩnh của một người quân tử, trước khi ra tay chàng đã nêu rõ lý do là vì chính nghĩa, không phải là hành vi đánh lén.

+ Trận đánh diễn ra cay cấn: “bốn phía phủ vây bịt bùng” vô cùng nguy hiểm đối với Lục Vân Tiên.

+ Nhưng chàng vẫn “tả xung hữu đột” chẳng khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.

=> Hình ảnh so sánh Lục Vân Tiên với nhân vật anh hùng Triệu Tử cho thấy sức mạnh, tài năng của nhân vật Lục Vân Tiên.

– Kết quả: bốn phía vớ tan, quang gươm giáo tìm đường chạy, thủ lĩnh Phong Lai không kịp trở tay bị Lục Vân Tiên tiêu diệt.

* Lục Vân Tiên gặp và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga

– Khi nghe tiếng khóc ở trong xe, Lục Vân Tiên hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”.

Người bên trong trả lời rõ sự tình: “Tôi thiệt người ngay/Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ”.

=> Lục Vân Tiên động lòng trước hoàn cảnh của hai cô gái, khẳng định mình đã dẹp yên bọn cướp.

– Lục Vân Tiên ngăn không cho hai cô gái ra ngoài: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra/Nàng là phận gái ta là phận trai”: giữ đúng chuẩn mực đạo đức, nam nữ thụ thụ bất thân.

– Lục Vân Tiên hỏi thăm tên tuổi, xuất thân và lý do vì sao gặp nạn trên đường.

=> Từ ngôn ngữ đến cách nói chuyện thể hiện là một con người có học thức, trọng lễ giáo phong kiến.

– Lục Vân Tiên khi nghe Kiều Nguyệt Nga ngỏ ý báo đáp ân tình thì đã cười và từ chối: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn… Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

=> Thể hiện phương châm sống của một đáng nam nhi: thấy việc nghĩa không làm thì không phải là anh hùng.

* Nghệ thuật

– Thể thơ lục bát quen thuộc kết hợp với lối văn tự sự thơ.

– Ngôn ngữ hết sức giản dị và đời thường.

– Khắc hoạ nhân vật qua lời nói, hành động.

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga - Cánh diều