- Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 8 – Cánh diều
- Soạn bài Cấu trúc của sách Ngữ văn 8 – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 12 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Tôi đi học – Cánh diều
- Soạn bài Gió lạnh đầu mùa – Cánh diều
- – Kết nối tri thức ngữ văn 8 cho các em học sinh và phụ huynh
- Soạn bài Người mẹ vườn cau – Cánh diều
- Soạn bài Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội – Cánh diều
- Soạn bài (Nói và nghe trang 33) Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội – Cánh diều
- Soạn bài Chuỗi hạt cườm màu xám – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 39 lớp 8 – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 40 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Nắng mới – Cánh diều
- Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 46 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Đường về quê mẹ – Cánh diều
- Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ – Cánh diều
- Soạn bài Tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ – Cánh diều
- Soạn bài (Nói và nghe trang 54) Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống – Cánh diều
- Soạn bài Quê người – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 57 lớp 8 – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 58 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Sao băng – Cánh diều
- Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ 21 – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 68 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Lũ lụt là gì ? Nguyên nhân và tác hại – Cánh diều
- Soạn bài Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên (trang 74) – Cánh diều
- Soạn bài Văn bản kiến nghị về một vấn đề đời sống – Cánh diều
- Soạn bài Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường ? – Cánh diều
- Soạn bài (Nói và nghe trang 80) Tóm tắt nội dung thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 83 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 82 lớp 8 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Đổi tên cho xã – Cánh diều
- Soạn bài Cái kính – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 95 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (trang 96) – Cánh diều
- Soạn bài Thi nói khoác – Cánh diều
- Soạn bài Nghị luận về một vấn đề của đời sống – Cánh diều
- Soạn bài (Nói và nghe trang 105) Thảo luận ý kiến về một hiện tượng trong đời sống – Cánh diều
- Soạn bài Treo biển – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 108 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 107 lớp 8 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Hịch tướng sĩ (trang 109) – Cánh diều
- Soạn bài Nước Đại Việt ta – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 116 Tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Chiếu dời đô (trang 118) – Cánh diều
- Soạn bài Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ ? – Cánh diều
- Soạn bài Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học – Cánh diều
- Soạn bài (Nói và nghe trang 126) Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học – Cánh diều
- Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 131 lớp 8 – Cánh diều
- Soạn bài Đọc hiểu văn bản (trang 132, 133 – Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1) – Cánh diều
- Soạn bài Viết (trang 133 – Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1) – Cánh diều
- Soạn bài Nói và nghe (trang 133 – Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1) – Cánh diều
- Soạn bài Tiếng Việt (trang 133 – Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1) – Cánh diều
- Tóm tắt Tôi đi học – Cánh diều
- Bố cục văn bản Tôi đi học – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Tôi đi học – Cánh diều
- Tóm tắt Gió lạnh đầu mùa – Cánh diều
- Bố cục văn bản Gió lạnh đầu mùa – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Gió lạnh đầu mùa – Cánh diều
- Tóm tắt Người mẹ vườn cau – Cánh diều
- Bố cục văn bản Người mẹ vườn cau – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Người mẹ vườn cau – Cánh diều
- Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội (hay nhất)
- Kể lại một chuyến đi du lịch cùng gia đình
- Kể lại một chuyến đi du lịch cùng bạn bè
- Kể lại một lần đi tham quan một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử cùng bạn bè
- Kể lại một lần đi thăm quê hương, gia đình của bạn bè trong dịp nghỉ
- Kể lại hoạt động xã hội của em: hoạt động thiện nguyện
- Kể lại hoạt động xã hội của em: giúp đỡ người già neo đơn
- Kể lại hoạt động xã hội của em: tham gia vệ sinh, lao động công ích
- Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (hay nhất)
- Ý kiến về một vấn đề xã hội: Giúp người cao tuổi – một việc làm đẹp
- Ý kiến về một vấn đề xã hội: Hay đổ lỗi cho người khác – một thói hư tật xấu cần tránh
- Ý kiến về vấn đề xã hội: Những hành vi đẹp và không đẹp trong khi tham gia giao thông đường bộ
- Suy nghĩ về lòng nhân ái trong cuộc sống sau khi học truyện Gió lạnh đầu mùa
- Ý kiến về một vấn đề xã hội: Truyền thống Uống nước nhớ nguồn
- Tóm tắt Nắng mới – Cánh diều
- Bố cục văn bản Nắng mới – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Nắng mới – Cánh diều
- Tóm tắt Nếu mai em về Chiêm Hóa – Cánh diều
- Bố cục văn bản Nếu mai em về Chiêm Hóa – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Nếu mai em về Chiêm Hóa – Cánh diều
- Tóm tắt Đường về quê mẹ – Cánh diều
- Bố cục văn bản Đường về quê mẹ – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Đường về quê mẹ – Cánh diều
- Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ (hay nhất)
- Tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ (hay nhất)
- Tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ về Mẹ
- Tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ về Tình bạn
- Tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ về Mùa xuân
- Tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ về Môi trường
- Tập làm thơ sáu chữ bảy chữ về Quê hương
- Tập làm thơ sáu chữ bảy chữ về Thiên nhiên
- Tập làm thơ sáu chữ bảy chữ về Gia đình
- Tập làm thơ sáu chữ bảy chữ về Học tập
- Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống (hay nhất)
- Gia đình có vai trò như thế nào trong cuộc sống của mỗi chúng ta
- Tình cảm quê hương quan trọng với mỗi người như thế nào
- Suy nghĩ của em về cách ứng xử với những số phận thiếu may mắn trong cuộc sống
- Tóm tắt Sao băng – Cánh diều
- Bố cục văn bản Sao băng – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Sao băng – Cánh diều
- Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Cánh diều
- Bố cục Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI (chính xác nhất) – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Cánh diều
- Tóm tắt Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại – Cánh diều
- Bố cục văn bản Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Lũ lụt là gì ? – Nguyên nhân và tác hại – Cánh diều
- Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên (hay nhất)
- Giới thiệu hiện tượng núi lửa (hay nhất)
- Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên Sao băng
- Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên Nước biển dâng
- Văn bản kiến nghị về một vấn đề đời sống (hay nhất)
- Văn bản đề nghị cô giáo (thầy giáo) chủ nhiệm hoặc nhà trường tổ chức cho lớp đi xem phim
- Văn bản kiến nghị về kinh doanh karaoke không bảo đảm tiêu chuẩn kĩ thuật, gây ồn ào
- Văn bản kiến nghị về việc một công trường trong khi xây dựng đã làm tắc hết các đường ống
- Suy nghĩ về hiện tượng háo danh và bệnh thành tích (hay nhất)
- Đoạn văn nêu cách hiểu về một câu tục ngữ mà em thích và bài học rút ra
- Nghị luận về hiện tượng hám danh (hay nhất)
- Nghị luận về thói nói khoác (siêu hay)
- Nghị luận Hiện tượng thiếu chủ kiến khi làm việc (siêu hay)
- Suy nghĩ của em về những biểu hiện của tình yêu Tổ quốc (hay nhất)
- Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (hay nhất)
Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 12 Tập 1 – Cánh diều
Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 12 Tập 1 – Cánh diều
1.Truyện ngắn
Truyện ngắn là một thể loại nhỏ của văn xuôi hư cấu, thường tập trung vào việc tái hiện một khoảnh khắc đáng nhớ, một tình huống độc đáo, hoặc một sự kiện ấn tượng trong đời sống của nhân vật. Cấu trúc của truyện ngắn thường không phân chia nhiều nhân vật phụ; nó đòi hỏi sự cô đọng trong chi tiết và lối viết đầy ẩn ý. Truyện ngắn có thể đa dạng từ những câu chuyện kỳ lạ đến những mẩu chuyện hết sức bình thường; từ những tác phẩm giàu tính triết lý đến những tác phẩm châm biếm, hài hước, hoặc thơ mộng.
2.Tưởng tượng trong tiếp nhận tác phẩm văn học
Tưởng tượng là khả năng tạo ra trong tâm trí những hình ảnh của những điều không hiện diện hoặc chưa từng tồn tại. Trong văn học, tưởng tượng là công cụ thiết yếu cho cả nhà văn khi sáng tạo lẫn độc giả khi tiếp nhận tác phẩm. Các tác giả dựa vào tưởng tượng để xây dựng nên những thế giới sống động trong tác phẩm của mình. Độc giả cũng phải dùng tưởng tượng để hiện thực hóa các hình ảnh, âm thanh, và hoạt động trong tác phẩm, giúp họ cảm nhận được không khí và cảm xúc của câu chuyện như thật. Một ví dụ điển hình là cách mà nhà văn Thanh Tịnh mô tả cảnh vật trong “Tôi đi học,” khiến người đọc có thể tưởng tượng và cảm nhận được không khí của mùa thu và không gian yên ả của ngày tựu trường, qua lời văn giàu hình ảnh và cảm xúc.
3. Nhan đề và cách đặt nhan đề văn bản văn học
Nhan đề là tên gọi của văn bản, thường do tác giả đặt để phản ánh nội dung, chủ đề của tác phẩm hoặc gợi mở những suy nghĩ cho người đọc. Chẳng hạn, nhan đề “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố gợi lên hình ảnh cuộc sống khó khăn, bế tắc của người nông dân trong xã hội cũ. Nhan đề “Bệnh sĩ” của Lưu Quang Vũ chỉ rõ chủ đề về sự phê phán thói háo danh và sự hão huyền trong xã hội. Tuy nhiên, không phải mọi nhan đề đều chứa đựng ý nghĩa sâu sắc hoặc thông điệp của tác phẩm.
Có nhiều phương pháp để đặt nhan đề cho văn bản văn học:
- Dựa vào tên nhân vật chính: Ví dụ, “Lão Hạc” của Nam Cao, “Lượm” của Tố Hữu.
- Dựa vào một sự kiện, sự vật, hoặc hình ảnh nổi bật: Như “Tôi đi học” của Thanh Tịnh, “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh.
- Dựa vào địa danh: Ví dụ, “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan, “Việt Bắc” của Tố Hữu.
- Dựa vào ý khái quát của nội dung tác phẩm: Như “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan.
- Sử dụng thể loại: Trong văn học trung đại, ví dụ như “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn.
- Sử dụng các nhan đề chung chung hoặc không đề: Một số tác phẩm có thể có nhan đề là “Không đề”, “Vô đề”, hoặc chỉ đơn giản là một số.
4. Trợ từ và thán từ
- Trợ từ: Là những từ được thêm vào câu để nhấn mạnh, biểu thị thái độ, tình cảm, đánh giá hoặc mục đích của người nói. Trợ từ có thể xuất hiện cùng từ ngữ trong câu (ví dụ: “chính”, “đích”, “ngay cả”) hoặc ở cuối câu (“à”, “ạ”, “ư”, “nhỉ”). Chúng giúp làm rõ ý nghĩa và thể hiện cảm xúc, như từ “nhé” trong câu “Em thắp đèn lên chị nhé?” của Thạch Lam, thể hiện sự thân mật và mục đích hỏi.
- Thán từ: Dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc gọi đáp, thường được sử dụng ở đầu câu. Thán từ biểu lộ cảm xúc (như “ôi”, “ái”) hoặc dùng cho mục đích gọi đáp (“này”, “ơi”). Ví dụ, “Ôi, con đã cho bố một bất ngờ quá lớn.” hay “Vâng! Ông giáo dạy phải!” của Nam Cao, thể hiện sự tôn trọng và đồng ý.
Thông qua các thành phần ngữ pháp này, người viết có thể thể hiện sâu sắc nội dung và cảm xúc trong tác phẩm văn học, làm phong phú thêm cách thể hiện và giao tiếp trong ngôn ngữ.