- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 9 Tập 1 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Vợ nhặt – Kết nối tri thức
- Tóm tắt Vợ nhặt – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Vợ nhặt – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Vợ nhặt – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Chí Phèo (trang 23) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt Chí Phèo – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Chí Phèo – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Chí Phèo – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 36 Tập 1 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện (những đặc điểm trong cách kể của tác giả) – Kết nối tri thức
- Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện (hay nhất)
- Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống trong truyện Vợ nhặt
- Soạn bài (Nói và nghe trang 45) Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện – Kết nối tri thức
- Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
- Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện Vợ nhặt
- Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện Chí Phèo
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 48 lớp 11 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Cải ơi – Kết nối tri thức
- Tóm tắt Cải ơi – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Cải ơi – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Cải ơi – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 54 Tập 1 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Nhớ đồng – Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Nhớ đồng (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Nhớ đồng – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Tràng giang (trang 59) – Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Tràng giang (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Tràng giang – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Con đường mùa đông – Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Con đường mùa đông (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Con đường mùa đông – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 65 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm) – Kết nối tri thức
- Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (hay nhất)
- Soạn bài (Nói và nghe trang 71) Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật – Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 73 lớp 11 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Thời gian (trang 74) – Kết nối tri thức
- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 75 Tập 1 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Cầu hiền chiếu – Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Cầu hiền chiếu (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Cầu hiền chiếu – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Tôi có một ước mơ – Kết nối tri thức
- Tóm tắt Tôi có một ước mơ – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Tôi có một ước mơ (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Tôi có một ước mơ – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Điều tâm đắc khi đọc văn bản Tôi có một ước mơ
- Người có tài cần phát huy tài năng của mình để đóng góp cho cộng đồng
- Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng đặc sắc nhất trong Con đường mùa đông
- Sự tâm đắc về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang
- Đoạn văn làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các chi tiết, hình ảnh đã làm nên thế giới cảm xúc nhớ đồng
- Suy nghĩ về chi tiết bát cháo hành của thị Nở
- Suy nghĩ về một thông điệp có ý nghĩa được rút ra từ truyện Vợ nhặt
- Soạn bài Một thời đại trong thi ca (trang 85) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt Một thời đại trong thi ca – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Một thời đại trong thi ca (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Một thời đại trong thi ca – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Top 30 Các nhà thơ của phong trào Thơ mới đã dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 89 Tập 1 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Con người với cuộc sống xung quanh) – Kết nối tri thức
- Nghị luận Phải chăng sống ảo có nguy cơ đánh mất giá trị thực
- Soạn bài (Nói và nghe trang 95) Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội – Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 97 lớp 11 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Tiếp xúc với tác phẩm – Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Tiếp xúc với tác phẩm (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt Tiếp xúc với tác phẩm – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Tiếp xúc với tác phẩm – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 101 Tập 1 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Lời tiễn dặn (trang 102) – Kết nối tri thức
- Đoạn văn phân tích một đoạn thơ trong văn bản Lời tiễn dặn
- Tóm tắt Lời tiễn dặn – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Lời tiễn dặn (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Lời tiễn dặn – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Dương phụ hành – Kết nối tri thức
- Đoạn văn điều tâm đắc nhất ở bài thơ Dương phụ hành
- Bố cục văn bản Dương phụ hành (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Dương phụ hành – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Thuyền và biển – Kết nối tri thức
- So sánh bài thơ trữ tình có câu chuyện ẩn dụ về tình yêu gần gũi với Thuyền và biển
- Bố cục văn bản Thuyền và biển (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Thuyền và biển – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 112 Tập 1 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại) – Kết nối tri thức
- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- Nghị luận về Hạnh phúc trong sum họp
- Nghị luận về Sự chân thành và khát vọng trong tình yêu
- Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội đang được nhiều người quan tâm và khiến bạn thực sự thấy trăn trở
- Lập đề cương cho báo cáo nghiên cứu về một vấn đề bạn muốn tìm hiểu và có điều kiện thu thập tài liệu
- Nghị luận về Sự chân thành và khát vọng trong tình yêu
- Nghị luận về Hạnh phúc trong sum họp
- Thảo luận về Hạnh phúc trong sum họp
- Soạn bài (Nói và nghe trang 120) Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại) – Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 122 lớp 11 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Nàng Ờm nhắn nhủ – Kết nối tri thức
- Tóm tắt Nàng Ờm nhắn nhủ – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Nàng Ờm nhắn nhủ (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Nàng Ờm nhắn nhủ – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 125 Tập 1 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Sống, hay không sống – đó là vấn đề (trang 126) – Kết nối tri thức
- Đoạn văn cảm nhận về con người Hăm-lét
- Tóm tắt Sống, hay không sống – đó là vấn đề – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Sống, hay không sống – đó là vấn đề (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Sống, hay không sống – đó là vấn đề – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trang 132) – Kết nối tri thức
- Suy nghĩ về vấn đề xã hội được đề cập trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- Tóm tắt Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội – Kết nối tri thức
- Soạn bài (Nói và nghe trang 149) Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề đáng quan tâm (Kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ) – Kết nối tri thức
- Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề đáng quan tâm
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 151 lớp 11 – Kết nối tri thức
- Soạn bài Prô-mê-tê bị xiềng – Kết nối tri thức
- Tóm tắt Prô-mê-tê bị xiềng – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Bố cục văn bản Prô-mê-tê bị xiềng (chính xác nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả – tác phẩm: Prô-mê-tê bị xiềng – Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Ôn tập học kì 1 trang 155 (Hệ thống hóa kiến thức đã học) – Kết nối tri thức
Soạn bài Một thời đại trong thi ca (trang 85) – Kết nối tri thức
Soạn bài Một thời đại trong thi ca (trang 85) – Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 (trang 85 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Có bao giờ bạn băn khoăn khi phải phân biệt cái mới với cái cũ. Hãy chia sẻ trải nghiệm của mình.
Trả lời:
Đã có lần tôi băn khoăn khi phải phân biệt cái mới và cãi cũ. Cái mới sẽ được sử dụng nhiều hơn trong cuộc sống hằng ngày, cái cũ sẽ được lưu giữ lại như những kỉ niệm đã qua. Thông thường cái mới sẽ được xây dựng và phát triển trên nền tảng của cái cũ.
Câu hỏi 2 (trang 85 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bạn hãy lựa chọn và so sánh một bài thơ thuộc phong trào Thơ mới với một bài thơ thuộc thời kì trung đại để tìm ra những điểm khác biệt.
Trả lời:
Chọn bài thơ trung đại Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương và bài Thơ mới Quê hương – Tế Hanh.
So sánh:
– Về nội dung:
+ Thơ trung đại chủ yếu bày tỏ nỗi lòng với thân phận con người (Thi dĩ ngôn chí), nặng tính chất giáo huấn.
+ Thơ mới có cái nhìn mở rộng hơn, phóng khoáng hơn, không bị ràng buộc bởi các lễ nghi, lễ giáo như ở văn học trung đại. Thơ mới chủ yếu thể hiện “cái tôi” cá nhân trước con người và thế giới: một cái tôi thiết tha, say đắm trước thiên nhiên và con người nhưng có lúc không tránh được nỗi buồn cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời và không gian vô tận. Ở đây, tác giả được biểu lộ cái tôi cá nhân vào bài viết.
– Về hình thức:
+ Thơ trung đại mang tính quy phạm, thể thơ gò bó vào niêm luật, hình ảnh mang nặng tính ước lệ, công thức. Hệ thống ước lệ phức tạp, nghiêm ngặt.
VD: Bài thơ “Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương” với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Bài thơ chỉ vẻn vẹn trong 4 câu thơ (lời ít, ý nghĩa) nhưng đã khắc họa rõ nét số phận cũng như những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
+ Thơ mới không sử dụng nhiều hệ thống ước lệ phức tạp, thoát khỏi cách diễn đạt theo quy tắc cứng nhắc, thể thơ tự do (số tiếng, số dòng, vần, nhịp…) ngôn ngữ thơ cần với lời nói cá nhân, hình ảnh sinh động gần với đời sống.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong khi đọc
1. Chú ý vấn đề được nêu để bàn luận.
Vấn đề được nêu để bàn luận: Hãy đi tìm cái điều ta cho là quan trọng hơn: tinh thần thơ mới.
2. Cái khó khi phân biệt rạch ròi thơ mới – thơ cũ là gì?
Thơ mới và thơ cũ không có sự phân biệt rạch ròi dễ nhận ra. Trong Thơ mới, Thơ cũ đều có những bài hay, bài dở, bài hay ít, bài dở nhiều. Đó là khó khăn phức tạp nhất.
3. Tiêu chí nào được nêu để phân biệt thơ mới – thơ cũ?
Tiêu chí để phân biệt thơ mới – thơ cũ: phải nhìn vào đại thể.
4. Chú ý cách lập luận của tác giả.
– Luận điểm: Cái tôi và cái ta trong thơ mới và thơ cũ.
– Lí lẽ: Ngày trước là thời chữ ta, bây giờ là thời chữ tôi. Nó giống nhau thì vẫn có chỗ giống nhau như chữ tôi vẫn giống chữ ta. Nhưng chúng ta hãy tìm những chỗ khác nhau.
=> Đặt vấn đề rõ, gọn. Câu văn nghị luận giàu chất thơ, có sức gợi cảm xúc, gây hứng thú cho người đọc.
5. Tình trạng “cái tôi” khi mới xuất hiện trong văn học Việt Nam.
– Cái “tôi” xuất hiện bỡ ngỡ vì mang quan niệm cá nhân.
– Khi cái “tôi” xuất hiện giữa thi đàn Việt Nam, bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu. Nó cứ luôn luôn đi theo những chữ anh, chữ bác, chữ ông đã thấy chướng. Huống bây giờ nó đến một mình!
6. Những biểu hiện khác nhau của “cái tôi” trong Thơ mới.
– Ngày một ngày hai nó mất dần cái vẻ bỡ ngỡ. Nó được vô số người quen. Người ta lại còn thấy nó đáng thương. Mà thật nó tội nghiệp quá.
– Tâm hồn của thi nhân chỉ vừa thu xong khuôn khổ chữ “tôi”.
– Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ “tôi”. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu.
– Làm cho thơ Việt Nam buồn và xôn xao, cùng lòng tự tôn, ta mất luân cả cái bình yên thời trước.
7. Ý nghĩa của “cái tôi” Thơ mới.
Các nhà thơ lãng mạn cũng như “người thanh niên” bấy giờ đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách: gửi cả vào tiếng Việt. “Họ yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỷ đã chia sẻ buồn vui với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt”. Vì họ nghĩ “Tiếng Việt là tấm lụa xứng đã hứng vong hồn những thế hệ qua” và họ tin vào lời nói triết lí “Truyện Kiều còn tiếng ta còn, tiếng ta còn, nước ta còn”.
8. Chú ý cách sử dụng biện pháp tu từ trong lời văn nghị luận.
Sử dụng biện pháp điệp ngữ, so sánh đối chiếu ở cấp độ phù hợp, mang lại hiệu quả.
=> Một cách viết văn nghị luận văn chương dễ hiểu mà rất tài hoa, tinh tế, hấp dẫn.
* Sau khi đọc
Nội dung chính
Văn bản đã nêu một vấn đề quan trọng là đi tìm tinh thần Thơ mới. Tác giả đã đưa ra nguyên tắc nhận diện tinh thần Thơ mới: Không căn cứ vào cục bộ và bài dở, phải căn cứ vào đại thể và bài hay. Xác định tinh thần Thơ mới là chữ “tôi” trong Thơ mới đối lập với chữ “ta” trong thơ cũ và cho thấy bi kịch của cái Tôi trong Thơ mới. Cuối cùng chỉ ra sự vận động của cái “tôi” và việc giải quyết bi kịch thời đại của nó bằng cách gửi cả vào tình yêu tiếng Việt.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 89 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Để làm sáng tỏ luận đề “tinh thần Thơ mới”, Hoài Thanh đã nêu lên những luận điểm nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm đó.
Trả lời:
Các luận điểm làm sáng tỏ luận đề “tinh thần Thơ mới”:
– Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới.
– Tinh thần thơ mới: chữ tôi
– Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó.
Mối quan hệ giữa các luận điểm: Các luận điểm sắp xếp theo trình tự logic: nêu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận.
Câu 2 (trang 89 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Ở phần đầu văn bản, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ – thơ mới nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Ở phần đầu văn bản, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ – thơ mới nhằm mục đích nêu lên được cái khó khăn mà cũng là cái khao khát của kẻ yêu văn quyết tìm cho được tinh thần thơ mới.
Câu 3 (trang 89 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hãy nhận xét cách diễn giải về “cái tôi” của Hoài Thanh trong văn bản (đặc biệt chú ý đoạn: “Đời chúng ta … cùng Huy Cận”).
Trả lời:
Cách diễn giải về “cái tôi” của Hoài Thanh trong văn bản (đặc biệt chú ý đoạn: “Đời chúng ta … cùng Huy Cận”):
– Các nhà thơ mới trốn tránh hiện thực và thoát li hiện thực.
– Chủ đề được khai triển theo 2 phần chính: khái quát về hướng tìm tòi và hệ quả chung.
– Điểm qua những gương mặt điển hình cũng như qua các lãnh địa riêng tiêu biểu của các nhà thơ mới qua một số nhà thơ tiêu biểu ta thấy được sự phân hóa đa dạng, bế tắc của ý thức cá nhân.
Câu 4 (trang 89 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích cách sử dụng bằng chứng trong nghệ thuật lập luận được Hoài Thanh thể hiện qua văn bản.
Trả lời:
Bằng chứng trong văn bản:
– Nhưng chính Xuân Diệu còn viết…
– Và một nhà thơ cũ tả cảnh thu lại có những câu nhí nhảnh và lả lơi…
– Đừng có tìm ở họ cái khí phách ngang tàng của một thi hào đời xưa như Lý Thái Bạch…
– Không biết trong khi rên rỉ như thế Xuân Diệu…
– Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ…
– …
=> Hoài Thanh lấy dẫn chứng thực tế từ những nhà thơ mới đa dạng, cụ thể, giúp cho văn bản có sức thuyết phục cao hơn.
+ Khi tìm cái mới của thơ mới tác giả nhìn vấn đề trong mối quan hệ với thời đại, với tâm lí người thi nhân đương thời thấu đáo, sâu sắc
+ Có cái nhìn thấu đáo về “cái tôi”, “cái ta” có sự so sánh giữa các câu thơ và nhà thơ cũ, mới trong diễn biến lịch sử.
Câu 5 (trang 89 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hãy chỉ ra và phân tích giá trị đặc sắc của những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở cuối văn bản.
Trả lời:
Biện pháp nghệ thuật:
– Điệp ngữ: Chưa bao giờ như bây giờ
– So sánh: Tinh thần nòi giống như các thể thơ xưa chỉ biến thiên chứ không sao tiêu diệt.
Giá trị đặc sắc: Làm cho lời văn nghị luận trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Giúp cho người đọc cảm nhận được tinh thần thơ mới và tình cảm của tác giả, dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt, lấy tinh thần nòi giống, tìm dĩ vãng chỗ dựa tinh thần.
Câu 6 (trang 89 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Qua văn bản, bạn hiểu được những gì về phong trào Thơ mới và lối văn phê bình của Hoài Thanh.
Trả lời:
– Hiểu biết về phong trào Thơ mới: Theo Hoài Thanh, khái niệm thơ Mới phải được hiểu là mới cả về mặt nội dung và hình thức, mà trước hết là về nội dung, ông cũng cho rằng, thơ ca Việt Nam đi từ thời cổ điển sang hiện đại là đi từ chữ “ta” đến chữ “tôi” (Một thời đại trong thi ca). Ban đầu, thơ Mới được hiểu là thơ tự do nhưng đến chặng phát triển đỉnh cao của nó, khái niệm về thơ Mới được bổ sung và hoàn chỉnh. Thơ Mới là thơ ca phản ánh cái Tôi cá nhân của người nghệ sĩ với tất cả các cung bậc phong phú đa dạng, phức tạp của nó thông qua hình thức nghệ thuật có nhiều đổi mới, cách tân nhằm phát huy cá tính sáng tạo độc đáo của mỗi người nghệ sĩ.
– Lối văn phê bình của Hoài Thanh:
+ Đặt vấn đề rõ, gọn.
+ Dẫn dắt vấn đề khoa học, khéo léo và dễ hiểu, đảm bảo liền mạch trong hệ thống luận điểm.
+ Câu văn nghị luận giàu chất thơ, có sức gợi cảm xúc, gây hứng thú cho người đọc.
+ Nghệ thuật lí luận chặt chẽ, thấu đáo khoa học.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 89 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):Hoài Thanh cho rằng: Các nhà thơ của phong trào Thơ mới đã “dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt”. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý kiến này.
Đoạn văn tham khảo