Tác giả – tác phẩm: Nỗi niềm tương tư – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều

Tác giả – tác phẩm: Nỗi niềm tương tư – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều

I. Tác giả văn bản Nỗi niềm tương tư

Tác giả - tác phẩm: Nỗi niềm tương tư - Ngữ văn lớp 11 Cánh diều

– Vũ Quốc Trân (không rõ năm sinh – năm mất) ông là người làng Đan Loan thuộc huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.

– Ông sinh sống tại phố Hàng Đào, Hà Nội.

– Là người thông minh, học rộng tài cao, Vũ Quốc Trân được gọi là “cụ Mền Đại Lợi” bởi ông đã từng đỗ mấy khoa tú tài.

– Vũ Quốc Trân đã từng dạy học tại nhà, có rất nhiều người đến theo học ông, một số học trò của ông còn làm quan lớn trong triều.

– Tương truyền rằng Vũ Quốc Trân chính là tác giả của tác phẩm truyện thơ Bích Câu kỳ ngộ.

II. Tìm hiểu tác phẩm Nỗi niềm tương tư

1. Thể loại: 

Nỗi niềm tương tư thuộc thể loại truyện thơ Nôm

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

“Nỗi niềm tương tư” trích trong tác phẩm truyện thơ “Bích cầu kì ngộ”

3. Phương thức biểu đạt: 

Văn bản Nỗi niềm tương tư có phương thức biểu đạt là Tự sự

4. Tóm tắt văn bản Nỗi niềm tương tư: 

Tác giả - tác phẩm: Nỗi niềm tương tư - Ngữ văn lớp 11 Cánh diều

“Bích Câu kỳ ngộ” (Cuộc gặp gỡ kỳ lạ ở Bích Câu) là một truyện thơ Nôm, viết theo thể lục bát, gồm 678 câu. Đây là câu chuyện tình yêu giữa Tú Uyên và Giáng Kiều. Tú Uyên là một thư sinh nghèo, mồ côi cha mẹ từ sớm. Nhờ chăm chỉ học hành, chàng trở thành một văn nhân nổi tiếng ở Thăng Long. Vào ngày xuân, khi đi chơi hội chùa Ngọc Hồ, Tú Uyên gặp một tiểu thư xinh đẹp, nhưng chưa kịp làm quen thì nàng đã đi mất. Về nhà, chàng tương tư người đẹp và sinh bệnh. Theo lời dặn của một vị thần trong mộng, Tú Uyên ra Cầu Đông, đợi từ sáng đến tối và thấy một người bán bức tranh tố nữ có hình dạng giống hệt thiếu nữ đã gặp ở hội chùa. Chàng mua bức tranh, treo ở thư phòng và sớm khuya tâm sự cùng người trong tranh.

Một hôm, Tú Uyên về nhà muộn vì bận việc học. Khi về, thấy có mâm cơm thịnh soạn bày sẵn, chàng ngạc nhiên nhưng vẫn ngồi vào ăn. Hôm sau, chàng giả vờ đến nơi học nhưng quay về nhà và nấp vào một chỗ quan sát. Điều kỳ lạ xảy đến: thiếu nữ trong tranh bước ra, lo việc nhà cửa, cơm nước. Càng lạ lùng hơn, thiếu nữ đó chính là người chàng đã gặp ở hội chùa. Tú Uyên mừng rỡ, bước ra chào hỏi. Thiếu nữ cho biết tên là Giáng Kiều, vốn là người cõi tiên, vì có tiền duyên với chàng nên xuống hạ giới để kết duyên. Giáng Kiều còn hóa phép ra lâu đài nguy nga với kẻ hầu người hạ. Hôn lễ Tú Uyên – Giáng Kiều được tổ chức linh đình, có cả các bạn tiên xuống dự.

Cuộc sống đang hạnh phúc thì Tú Uyên rơi vào cảnh rượu chè. Giáng Kiều khuyên can nhưng không được, nàng bèn bỏ đi. Tỉnh rượu, Tú Uyên hết sức đau khổ và hối hận. Tuyệt vọng, chàng định tìm đến cái chết. Giáng Kiều quay về tha lỗi cho chồng. Tình nghĩa hai người mặn nồng hơn xưa và họ sinh được một con trai đặt tên là Trần Nhi. Nghe lời Giáng Kiều, Tú Uyên học phép tu tiên và hai vợ chồng cùng bay về cõi tiên. Ít lâu sau, Trần Nhi cũng cưỡi cá kình theo cha mẹ về tiên giới.

Đoạn trích “Nỗi niềm tương tư” diễn tả tâm trạng Tú Uyên sau khi gặp người đẹp ở hội chùa Ngọc Hồ.

5. Bố cục bài Nỗi niềm tương tư: 

Nỗi niềm tương tư có bố cục gồm 2 phần: 

– Phần 1 (Từ đầu đến …buồn tênh): Tú Uyên khi tan hội chùa Ngọc Hồ trở về.

– Phần 2 (Còn lại): Tâm trạng tương tư của Tú Uyên. 

6. Giá trị nội dung: 

“Nỗi niềm tương tư” là đoạn trích trong Bích cầu kì ngộ thể hiện rõ nét tâm trạng của chàng Tú Uyên đem lòng thương nhớ, tương tư nàng Giáng Kiều thiếu nữ bất kể ngày lẫn đêm. Nỗi nhớ người trong mộng đó không chỉ được thể hiện ở suy tư của chàng thư sinh mà còn được bộc lộ, thể hiện bằng cử chỉ. Nỗi nhớ đó dù đã được bộc lộ nhưng vẫn “ngổn ngang” không nguôi thể hiện một tình yêu đẹp, mạnh liệt của tâm hồn khi yêu.

7. Giá trị nghệ thuật: 

– Sử dụng thể thơ lục bát, kết hợp viết chữ Nôm, yếu tố tự sự, miêu tả đã tạo nên sự thành công của một tác phẩm truyện thơ:

+ Tự sự: Câu chuyện về những ngày tháng tương tư của một chàng trai.

+ Trữ tình: Thể hiện tâm tư, tình cảm, nỗi nhớ da diết.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Nỗi niềm tương tư

1. Tâm trạng tương tư của Tú Uyên

– “Lần trăng ngơ ngẩn ra về”: Chàng trai thơ thẩn bước đi khi nghĩ đến cô gái.

– “Nỗi nàng canh cánh nào quên”: Trong đầu chàng trai toàn làn hình bóng lần gặp đầu tiên với cô gái.

– “Có khi gảy khúc đàn tranh/ Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân”: Vừa đánh đàn tranh vừa nhớ đến cô gái.

– “Có khi chuộc chén rượu đào,…. Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình”: Những lúc uống rượu chàng lại càng nhớ nhung hơn, nhờ hơi men mà chàng còn hình dung ra giọng của nàng.

→ Chàng đang chìm đắm, sống trong tâm trạng tương tư về người đẹp.

– Biện pháp:

+ Nhân hóa “lần trăng ngơ ngẩn ra về”

+ So sánh “Hơi men không nhấp mà say/ Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình”

+ Điệp cấu trúc “Có khi…”

→ Giúp đoạn trích bộc lộ rõ nét được tâm trạng tương tư, thầm thương, trộm nhớ của Tú Uyên, nỗi nhớ ấy không nguôi, ngày đêm mơ tưởng đến bóng dáng người thiếu nữ ấy.

2. Yếu tố tự sự và trữ tình trong đoạn trích Nỗi niềm tương tư

– Về yếu tố tự sự: đoạn trích xoay quanh câu chuyện của chàng Tú Uyên sau khi gặp thiếu nữ xinh đẹp đã về nhà tương tư, thầm nhớ nhung.

– Về yếu tố trữ tình, truyện tập trung bộc lộ yếu tố đó thông qua tâm trạng của nhân vật Tú Uyên. Đoạn trích là dòng tâm trạng, cảm xúc, giúp chúng ta đi sâu vào thế giới của những suy tư, nỗi niềm tâm trạng tương tư của nhân vật trong tình yêu. Ngoài ra, chất trữ tình còn được bộc lộ qua khung cảnh thiên nhiên. Việc xuất hiện của thiên trong trong truyện thơ được gắn chặt với việc thể hiện tâm tình nhân vật.

Tác giả - tác phẩm: Nỗi niềm tương tư - Ngữ văn lớp 11 Cánh diều