- Soạn văn lớp 11 Bài mở đầu (Nội dung và cấu trúc sách) – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 11 tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Sóng – Cánh diều
- Bố cục văn bản Sóng – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Soạn bài Lời tiễn dặn (trang 15) – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Sóng – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Tóm tắt Lời tiễn dặn – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Bố cục văn bản Lời tiễn dặn – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Lời tiễn dặn – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Soạn bài Tôi yêu em – Cánh diều
- Top 20 đoạn văn suy nghĩ về cách ứng xử trong tình yêu từ bài thơ Tôi yêu em
- Bố cục văn bản Tôi yêu em – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Tôi yêu em – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Soạn bài Nỗi niềm tương tư – Cánh diều
- So sánh hai đoạn thơ nói về tâm trạng tương tư của Tú Uyên và của Kim Trọng
- Tóm tắt Nỗi niềm tương tư – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Bố cục văn bản Nỗi niềm tương tư – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Nỗi niềm tương tư – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 24 Tập 1 – Cánh diều
- Đoạn văn phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ mà em đã học
- Soạn bài Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí – Cánh diều
- Top 20 Cứ hướng về phía Mặt Trời, bóng tối sẽ ngả sau lưng bạn
- Soạn bài (Nói và nghe trang 30) Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí – Cánh diều
- Soạn bài Hôm qua tát nước đầu đình – Cánh diều
- Đoạn văn điều em thích nhất ở bài Hôm qua tát nước đầu đình
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 34 lớp 11 – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 35 – Cánh diều
- Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp – Cánh diều
- Nhà thơ Tố Hữu nhận định Nguyễn Du là người xưa của ta nay
- Soạn bài Trao duyên (trang 44) – Cánh diều
- Đoạn văn Cảm nghĩ về nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích Trao duyên
- Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 47) – Cánh diều
- Suy nghĩ về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua bài Đọc Tiểu Thanh kí
- Soạn bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng – Cánh diều
- Phân tích hình tượng nhân vật Từ Hải qua Anh hùng tiếng đã gọi rằng
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 52 Tập 1 – Cánh diều
- Giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm
- Soạn bài Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật – Cánh diều
- Suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc pho tượng mà em cho là có giá trị
- Bàn luận về sức hấp dẫn của một bộ phim, vở kịch hoặc một bài hát mà em yêu thích
- Phân tích một đoạn trích tự chọn trong tác phẩm Truyện Kiều
- Soạn bài (Nói và nghe trang 58) Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật – Cánh diều
- Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (hay nhất)
- Giới thiệu bài hát Làng tôi của Văn Cao (hay nhất)
- Soạn bài Thề nguyền – Cánh diều
- Cảm nhận về không gian của cuộc thề nguyền (hay nhất)
- Phân tích tác dụng nghệ thuật của hình tượng trăng trong Thề nguyền
- Suy nghĩ về tình yêu Thúy Kiều, Kim Trọng qua văn bản Thề nguyền
- Ý nghĩa nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 63 lớp 11 – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 64 – Cánh diều
- Soạn bài Chí Phèo (trang 67) – Cánh diều
- Soạn bài Chữ người tử tù – Cánh diều
- Phân tích cảnh Huấn Cao cho viên quản ngục chữ
- Soạn bài Tấm lòng người mẹ – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 91 – Cánh diều
- Soạn bài Viết bài nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học – Cánh diều
- Sức mạnh của tình yêu thương giữa con người với con người từ truyện Chí Phèo
- Đoạn văn cho luận điểm trong dàn ý đã lập ở ý 2.1
- Soạn bài (Nói và nghe trang 96) Thảo luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học – Cánh diều
- Soạn bài Kép Tư Bền – Cánh diều
- Suy nghĩ về một vấn đề xã hội đặt ra từ truyện Kép Tư Bền
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 101 lớp 11 – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 102 – Cánh diều
- Soạn bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở – Cánh diều
- Đoạn văn Vì sao phải coi luật pháp như khí trời để thở
- Soạn bài Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái – Cánh diều
- Văn bản Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái mang lại cho em những thông tin
- Viết đoạn văn Giới thiệu về Giáo sư Tạ Quang Bửu
- Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ – Cánh diều
- Phân tích ý nghĩa của vấn đề mà văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ nêu lên
- Đoạn văn Lí giải vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 116 – Cánh diều
- Soạn bài Viết bài thuyết minh tổng hợp – Cánh diều
- Thuyết minh giới thiệu một số phẩm chất tiêu biểu của con người Việt Nam
- Đoạn văn Con người Việt Nam là những người giàu lòng nhân ái
- Soạn bài (Nói và nghe trang 121) Nghe bài thuyết minh tổng hợp – Cánh diều
- Soạn bài Sông nước trong tiếng miền Nam – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 125 lớp 11 – Cánh diều
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 (Đọc hiểu văn bản – trang 126) – Cánh diều
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 (Viết – trang 126) – Cánh diều
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 (Nói và nghe – trang 127) – Cánh diều
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 52 Tập 1 – Cánh diều
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 52 Tập 1 – Cánh diều
* Biện pháp tu từ đối:
Câu 1 (trang 51 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào.
a)
Khúc sông, bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
(Ca dao)
b)
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
c)
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
(Nguyễn Khuyến)
Trả lời:
a) Vế câu đối nhau: lở thì đục – bồi thì trong.
→ Cấu trúc đối về mặt nghĩa tương phản.
b) Cặp câu đối nhau:
– Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
→ Hai câu thơ đối ý với nhau (lom khom dưới núi – lác đác bên sông; tiều vài chú – chợ mấy nhà), cấu trúc đối về mặt nghĩa tương hỗ., bổ sung ý cho nhau.
– Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
c) Cặp câu đối nhau:
– Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
→ Hai câu thơ đối ý với nhau (hơi gợn tí – khẽ đưa vèo), cấu trúc đối về mặt nghĩa tương hỗ., bổ sung ý cho nhau.
– Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
Câu 2 (trang 51 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Tìm biện pháp đối trong trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều như thế nào?
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiểu càng sắc sảo, mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Trả lời:
– Biện pháp đối được sử dụng trong đoạn trích: khuân trăng – nét ngài, đầy đặn – nở nang, học – ngọc, cười – thốt, mây – tuyết, thua – nhường, nước tóc – màu da.
– Việc sử dụng biện pháp đối trong trong đoạn trích giúp người đọc hình dung rõ nét chân dung của hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân. Đó là một vẻ đẹp chuẩn mực, lí tưởng của phụ nữ phong kiến.
Câu 3 (trang 51 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn.
a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh).
b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng,…từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ. (Trần Quốc Vượng)
c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới. (Nguyễn Sĩ Dũng)
Trả lời:
a) mạnh mẽ – to lớn, sự nguy hiểm – khó khăn, lũ bán nước – lũ cướp nước.
→ Tác dụng: cho thấy sức mạnh của tình yêu nước nồng nàn của nhân dân ta, nó có thể giúp ta tạo nên một sức mạnh vô địch để chiến thắng kẻ thù.
b) từng trải – nhẹ nhàng, kiên định – duyên dáng, hào hoa – thanh thoát, sang trọng – không xa hoa, cởi mở – không lố bịch, nhố nhăng.
→ Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp, nếp sống đầy văn hóa thanh lịch của người Hà Nội đã được hun đúc lại qua hàng ngàn năm.
c) sông kết vào với biển – sông tan biến vào trong biển
→ Tác dụng: nhấn mạnh sự “hòa nhập chứ không hòa tan” của con người khi bước vào giai đoạn hội nhập.
Câu 4 (trang 52 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1):Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.
Trả lời:
Ở Việt Nam, sự xuất hiện của những câu đối hay treo vào ngày Tết là một nét văn hóa truyền thống tốt đẹp, khiến người ta ngập tràn cảm giác ấm áp, yên bình chào đón một năm mới với nhiều điều may mắn. Câu “Xuân an khang thịnh vượng/ Niên phúc thọ miên trường” cũng là một trong câu đối em vô cùng thích bởi ý nghĩa của nó mang lại. Với cặp đối “an khang thịnh vượng – phúc thọ miên trường” mang hy vọng về một năm mới đem tới nhiều bình an, thăng tiến về sự nghiệp, phát triển về kinh tế, địa vị trong công việc, xã hội và sức khỏe thật dồi dào. Câu đối tuy ngắn gọn, xúc tích nhưng thể hiện được tất cả những mong cầu tốt đẹp cho năm mới đủ đầy.