- Soạn văn lớp 11 Bài mở đầu (Nội dung và cấu trúc sách) – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 11 tập 1 – Cánh diều
- Soạn bài Sóng – Cánh diều
- Bố cục văn bản Sóng – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Soạn bài Lời tiễn dặn (trang 15) – Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Sóng – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Tóm tắt Lời tiễn dặn – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Bố cục văn bản Lời tiễn dặn – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Lời tiễn dặn – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Soạn bài Tôi yêu em – Cánh diều
- Top 20 đoạn văn suy nghĩ về cách ứng xử trong tình yêu từ bài thơ Tôi yêu em
- Bố cục văn bản Tôi yêu em – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Tôi yêu em – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Soạn bài Nỗi niềm tương tư – Cánh diều
- So sánh hai đoạn thơ nói về tâm trạng tương tư của Tú Uyên và của Kim Trọng
- Tóm tắt Nỗi niềm tương tư – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Bố cục văn bản Nỗi niềm tương tư – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Tác giả – tác phẩm: Nỗi niềm tương tư – Ngữ văn lớp 11 Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 24 Tập 1 – Cánh diều
- Đoạn văn phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ mà em đã học
- Soạn bài Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí – Cánh diều
- Top 20 Cứ hướng về phía Mặt Trời, bóng tối sẽ ngả sau lưng bạn
- Soạn bài (Nói và nghe trang 30) Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí – Cánh diều
- Soạn bài Hôm qua tát nước đầu đình – Cánh diều
- Đoạn văn điều em thích nhất ở bài Hôm qua tát nước đầu đình
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 34 lớp 11 – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 35 – Cánh diều
- Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp – Cánh diều
- Nhà thơ Tố Hữu nhận định Nguyễn Du là người xưa của ta nay
- Soạn bài Trao duyên (trang 44) – Cánh diều
- Đoạn văn Cảm nghĩ về nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích Trao duyên
- Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí (trang 47) – Cánh diều
- Suy nghĩ về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua bài Đọc Tiểu Thanh kí
- Soạn bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng – Cánh diều
- Phân tích hình tượng nhân vật Từ Hải qua Anh hùng tiếng đã gọi rằng
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 52 Tập 1 – Cánh diều
- Giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm
- Soạn bài Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật – Cánh diều
- Suy nghĩ về vẻ đẹp của một bức tranh hoặc pho tượng mà em cho là có giá trị
- Bàn luận về sức hấp dẫn của một bộ phim, vở kịch hoặc một bài hát mà em yêu thích
- Phân tích một đoạn trích tự chọn trong tác phẩm Truyện Kiều
- Soạn bài (Nói và nghe trang 58) Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật – Cánh diều
- Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (hay nhất)
- Giới thiệu bài hát Làng tôi của Văn Cao (hay nhất)
- Soạn bài Thề nguyền – Cánh diều
- Cảm nhận về không gian của cuộc thề nguyền (hay nhất)
- Phân tích tác dụng nghệ thuật của hình tượng trăng trong Thề nguyền
- Suy nghĩ về tình yêu Thúy Kiều, Kim Trọng qua văn bản Thề nguyền
- Ý nghĩa nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 63 lớp 11 – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 64 – Cánh diều
- Soạn bài Chí Phèo (trang 67) – Cánh diều
- Soạn bài Chữ người tử tù – Cánh diều
- Phân tích cảnh Huấn Cao cho viên quản ngục chữ
- Soạn bài Tấm lòng người mẹ – Cánh diều
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 91 – Cánh diều
- Soạn bài Viết bài nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học – Cánh diều
- Sức mạnh của tình yêu thương giữa con người với con người từ truyện Chí Phèo
- Đoạn văn cho luận điểm trong dàn ý đã lập ở ý 2.1
- Soạn bài (Nói và nghe trang 96) Thảo luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học – Cánh diều
- Soạn bài Kép Tư Bền – Cánh diều
- Suy nghĩ về một vấn đề xã hội đặt ra từ truyện Kép Tư Bền
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 101 lớp 11 – Cánh diều
- Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 102 – Cánh diều
- Soạn bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở – Cánh diều
- Đoạn văn Vì sao phải coi luật pháp như khí trời để thở
- Soạn bài Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái – Cánh diều
- Văn bản Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái mang lại cho em những thông tin
- Viết đoạn văn Giới thiệu về Giáo sư Tạ Quang Bửu
- Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ – Cánh diều
- Phân tích ý nghĩa của vấn đề mà văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ nêu lên
- Đoạn văn Lí giải vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 116 – Cánh diều
- Soạn bài Viết bài thuyết minh tổng hợp – Cánh diều
- Thuyết minh giới thiệu một số phẩm chất tiêu biểu của con người Việt Nam
- Đoạn văn Con người Việt Nam là những người giàu lòng nhân ái
- Soạn bài (Nói và nghe trang 121) Nghe bài thuyết minh tổng hợp – Cánh diều
- Soạn bài Sông nước trong tiếng miền Nam – Cánh diều
- Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 125 lớp 11 – Cánh diều
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 (Đọc hiểu văn bản – trang 126) – Cánh diều
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 (Viết – trang 126) – Cánh diều
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 (Nói và nghe – trang 127) – Cánh diều
Soạn bài Sóng – Cánh diều
Soạn bài Sóng – Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 13 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1):
– Nhớ lại những kiến thức về thơ đã học để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
– Khi đọc hiểu bài thơ nói chung, các em cần chú ý:
+ Xác định được đề tài, chủ đề, nhân vật trữ tình, nội dung trữ tình,…(Lời của ai? Nói với ai? Nói về điều gì?,…)
+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của các yếu tố hình thức: nhan đề, thể thơ, vần, nhịp, hình ảnh, ngôn từ, các biện pháp nghệ thuật,…trong việc thể hiện nội dung.
+ Hiểu được thông điệp mà bài thơ muốn chuyển đến người đọc và ý nghĩa của thông điệp ấy đối với cuộc sống hiện nay.
– Đọc trước văn bản Sóng; tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Xuân Quỳnh.
Trả lời:
– Đọc hiểu bài thơ:
+ Đề tài: tình yêu.
+ Chủ đề: mượn hình tượng sóng để diễn tả hình tượng tình yêu của con người.
+ Nhân vật trữ tình: người con gái đang yêu, là sự hóa thân của cái tôi trữ tình.
+ Thể thơ: thơ năm chữ.
+ Nhịp điệu bài thơ Sóng: câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3; 3/1/1; 3/2.
+ Các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, đối, ẩn dụ.
+ Thông điệp bài thơ: Dù tình duyên trắc trở thì hãy vẫn mạnh mẽ và vẫn khát khao như Xuân Quỳnh để đến được bến bờ tình yêu.
– Tác giả Xuân Quỳnh: (1942 – 1988) tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
+ Quê quán xã La Khê, thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Đông, nay thuộc Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Bà là một trong những nhà thơ nữ Việt Nam với nhiều những tác phẩm thơ nổi tiếng và được nhiều người biết đến.
+ Xuân Quỳnh được xem là một trong nữ thi sĩ nổi tiếng với nhiều những bài thơ đã đi vào lòng của biết bao nhiêu thế hệ như: Thuyền và Biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu,…
+ Nhà thơ đã được nhà nước phong tặng Giải thưởng Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh về những thành tựu bà đã làm cho nền văn học của nước nhà.
– Hoàn cảnh sáng tác bài Sóng: được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền. Trước khi Sóng ra đời, Xuân Quỳnh đã phải nếm trải những đổ vỡ trong tình yêu. Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
– Nhịp điệu bài thơ Sóng: câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3; 3/1/1; 3/2.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bài thơ nói về tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý các trạng thái ngược của sóng và nguyên nhân sóng từ sông ra bể.
Trả lời:
– Các trạng thái trái ngược của sóng: Ồn ào – lặng lẽ, dữ dội – dịu êm.
– Nguyên nhân sóng từ sông ra bể: khát vọng muốn vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp và tầm thường.
Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?
Trả lời:
– Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ về tình yêu: thể hiện mong muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu.
Câu 3 (trang 14 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Tác dụng của biện pháp tu từ điệp (điệp từ ngữ và điệp cú pháp) trong bài thơ là gì?
Trả lời:
Nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù có muôn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn thủy chung, son sắt một lòng với người mình yêu thương. Đồng thời làm cho những câu thơ có nhịp điệu, liên kết và gây ấn tượng hơn trong lòng người đọc.
Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu.
Trả lời:
– Khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu: được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào?
Trả lời:
– Nhận xét:
+ Âm điệu trong bài thơ là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi vừa dữ dội vừa nhẹ nhàng.
+ Các câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3 (Dữ dội/và dịu êm – Ồn ào/và lặng lẽ); 3/1/1 (Em nghĩ về/anh/em); 3/2 (Em nghĩ về/ biển lớn – Từ nơi nào/sóng lên)
+ Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau nối thừa tiếp câu trước tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng đầy dạt dào: dữ dội và dịu êm – ồn ào và lặng lẽ, con sóng dưới lòng sâu – con sóng trên mặt nước, dẫu xuôi về phương bắc – dẫu ngược về phương nam.
Qua đó, ta thấy được bài thơ như một khúc hát âm vang vẫn ngân nga những giai điệu đắm say của nó trong những trái tim đang yêu. Xuân Quỳnh đã sống đắm say, đã yêu hết mình, đã khao khát rất mực chân thành trong những dòng thơ tình yêu đầy mê mải, thiết tha của mình.
Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.
Trả lời:
– Hình tượng sóng – bản chất và quy luật của người phụ nữ khi yêu:
+ Sóng mang trong mình những tính chất đối lập: dữ dội – dịu em, ồn ào – lặng lẽ, đó cũng là bản tính của phụ nữ khi yêu (mãnh liệt nhưng sâu lắng).
+ Sóng không bằng lòng sống ở một nơi chật hẹp, “không hiểu mình” nên luôn khát khao, quyết liệt “tìm ra tận bể” rộng lớn, đó là khát vọng vươn tới sự tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ.
+ Trước thời gian “ngày xưa – ngày sau”, những con sóng vẫn luôn dạt dào, sôi nổi, khát khao không gian bao la.
+ Cũng như sóng, trái tim của tuổi trẻ luôn khát khao tình yêu mãnh liệt, “bồi hồi trong ngực”, đó là quy luật vĩnh hằng.
– Hình tượng sóng – những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu:
+ Xuân Quỳnh tìm kiếm nguồn cội của sóng “Từ nơi nào sóng lên”, đồng thời thể hiện sự trăn trở, muốn khám phá chính bản thân mình, người mình yêu và tình yêu (“em”, “anh”, “biển lớn”)
+ Nữ sĩ tự đặt câu hỏi và tự lí giải bằng quy luật của tự nhiên: “sóng bắt đầu từ gió …” nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bí ẩn, khó lí giải.
– Hình tượng sóng – nỗi nhớ, lòng thủy chung của người phụ nữ khi yêu:
+ Nỗi nhớ bờ của sóng bao trùm mọi phạm vi không gian: “dưới lòng sâu – trên mặt nước”, phạm vi thời gian “ngày – đêm”, biện pháp nhân hóa “không ngủ được” càng nhấn mạnh nỗi nhớ.
+ Không chỉ bày tỏ gián tiếp nỗi nhớ qua sóng mà người phụ nữ bày tỏ trực tiếp nỗi nhớ của mình “lòng em nhớ đến anh”, nỗi nhớ luôn thường trực trong suy nghĩ, ăn sâu vào tiềm thức “cả trong mơ còn thức”.
+ Nghệ thuật tương phản “xuôi – ngược”, điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về” gợi hành trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời.
+ Tấm lòng thủy chung của người phụ nữ, niềm tin chờ đợi trong tình yêu, dù ở đâu cũng “hướng về anh một phương”, nghĩ về “phương anh” bằng cả trái tim.
+ Quy luật tất yếu của “trăm ngàn con sóng” là tìm đến “bờ” dù có “muôn vời cách trở” cũng như người phụ nữ khi yêu luôn hướng đến người mình yêu, tìm kiếm tình yêu đích thực dù phải trải qua bao khó khăn thử thách.
– Hình tượng sóng – khát vọng tình yêu vĩnh cửu:
+ Sóng là sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ về sự nhỏ bé của mình trước cuộc đời rộng lớn, sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô hạn, sự dễ đổi thay của lòng người trước dòng đời đầy biến động.
+ Ẩn sâu trong ý thơ vẫn là niềm tin, hi vọng mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng “Như biển kia dẫu rộng … bay về xa.”
+ Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn: khát vọng được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu.
Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ.
Trả lời:
– Sự tương đồng trạng thái giữa “sóng” và “em”:
+ Tình yêu của sóng khao khát tìm ra với biển lớn đến những thức đập, xô vỗ bờ,… Con sóng đang chứa đựng những nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ khi yêu. Con sóng dưới lòng sâu hay con sóng trên mặt biển đều diễn tả cái sâu thẳm, vời vợi của tình yêu con người.
+ Cái cồn cào, khắc khoải trong nỗi nhớ khôn cùng của em với anh được diễn tả bằng nỗi nhớ của sóng với bờ. Sóng không ngủ hay là em thao thức, sóng nhớ bờ hay trái tim em cồn cào, thao thức đập vì anh?
+ Biển không thể tách rời sóng, cũng như tình yêu của con người luôn tồn tại bất tử. Dù muôn vời cách trở sóng vẫn tìm đến bờ, giống như em nguyện dâng trọn đời cho anh. Bờ là nơi đến của sóng và anh là nơi đến của tình em.
– Nhận xét: hai hình tượng luôn song hành cùng nhau, phản ánh lẫn nhau, nhưng có lúc lại hòa vào làm một. Những đặc tính của sóng cũng giống như tâm trạng của người con gái trong tình yêu. Hình tượng này soi chiếu vào nhau và cộng hưởng nghệ thuật với nhau, nhằm biểu đạt một cách trọn vẹn thế giới tâm tình người phụ nữ đang yêu. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu nhìn vào sóng để hiểu tận đáy lòng mình và nhờ con sóng biển mà biểu hiện những trạng thái tâm hồn mình trong tình yêu.
Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ.
Trả lời:
– Biện pháp tu từ đối lập, nhân hóa (khổ 1): “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể”. →mượn hình ảnh sóng để nói lên tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu, nó như những đợt sóng kia.
– Biện pháp điệp cấu trúc “con sóng” (khổ 5) → Phép điệp sử dụng 3 lần như một điệp khúc của bản tình ca với những giai điệu da diết, như một ám ảnh thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. Ba câu thơ gắn liền với hình ảnh sóng giống như những đợt sóng gối lên nhau.
– Biện pháp tu từ ẩn dụ “ngực trẻ” (hai câu thơ cuối) → Trong suy ngẫm, liên tưởng của người phụ nữ đang yêu, mặt biển giống như lồng ngực cường tráng, trẻ trung của trời đất và sóng giống như nhịp đập trong trái tim rạo rực yêu đương của biển. Chữ trẻ mang đến cảm nhận về những nhịp sóng muôn đời cồn cào trào dâng mãnh liệt khiến cho biển muôn đời trẻ trung. Tình yêu cũng thế, nó đem đến sự trẻ trung, mạnh mẽ, nhiệt huyết của tuổi thanh xuân cho con người.
Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng.
Trả lời:
– Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu một cách chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao thượng. Đồng thời, nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại.
Câu 6 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và mới so với người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại mà em biết?
Trả lời:
– Điểm tương đồng: người phụ nữ trong bài thơ và người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại đều thể hiện tình yêu mang nét đẹp truyền thống, với những cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: nhân hậu, khao khát yêu thương và luôn hướng tới một tình yêu cao thượng, lớn lao.
– Điểm khác nhau: người phụ nữ trong bài thơ Sóng thể hiện cái tôi trong tình yêu đầy mới mẻ, mạnh mẽ và hiện đại để khẳng định tin bất diệt vào tình yêu, bày tỏ khát vọng thành thực của bản thân rằng muốn được dâng hiến, sống hết mình cho tình yêu.
Câu 7 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Trong văn học Việt Nam hiện đại, có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh.
Trả lời:
– Một số bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu:
+ Bài thơ Sóng biển (Quốc Phương):
Sóng bạc đầu…nhưng vẫn còn rất trẻ
Cả muôn đời…luôn mạnh mẽ khát khao
Giữa khơi xa…sóng chẳng thể khi nào
Quên tình nghĩa…không vào bên bờ cát
Cứ như thế…vẫn rì rào sóng hát
Bản tình ca…khao khát được yêu thương
Giữa khơi xa…thăm thẳm đến vô thường
Lòng biển nhớ…những canh trường trăn trở
Và như thế…bình minh đầy duyên nợ
Sóng dâng trào…như sợ mất tình xưa
Ôm vào lòng…chẳng biết thiếu hay thừa
Mà mải miết…sớm trưa và vội vã
Bờ cát vẫn..dành tình thương tất cả
Dẫu muôn đời..sóng nghiêng ngả nơi đâu
Từ bình minh..và những lúc đêm thâu
Bờ với sóng..dẫu bạc đầu vẫn thế.
+ Bài thơ Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn):
Có một lần biển và sóng yêu nhau,
Người ta bảo biển là tình đầu của sóng.
Sóng dữ dội vỡ bờ cát trưa nóng bỏng,
Biển rì rầm hát mãi khúc tình ca.
Có một lần sóng nông nổi đi xa,
Bao kẻ đến và tỏ tình với biển.
Biển sợ rằng sóng không về vĩnh viễn,
Nên đành rằng hò hẹn với vầng trăng.
Sóng trở về thế là biển ăn năn,
Sóng đâu nợ để biển xanh kia vô tội.
Tình chỉ đẹp khi không còn gian dối,
Và bỏ đi kể từ đó không về.
Có một lần anh đã kể em nghe.
Chuyện tình yêu của chúng mình vốn không đơn giản,
Anh phiêu lưu còn em thì lãng mạn,
Và thời gian hò hẹn cũng mong manh.
Sóng bạc đầu từ đó phải không anh?
Còn biển kia vẫn xanh màu huyền bí?
Không phải đâu em biển kia không chung thủy,
Dẫu bạc đầu sóng vẫn mãi thủy chung.
Anh dắt em giữa biển nghìn trùng,
Nghe dã tràng kể chuyện xưa xa vắng.
Dẫu không phải tình đầu em trong trắng,
Chỉ mong anh một lòng với cổ tích biển ngày xưa!
– Qua các bài thơ nói mượn hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu, ta càng thấy rõ nét được những sáng tạo đặc sắc của Nhà thơ Xuân Quỳnh khi viết bài thơ Sóng: âm điệu tự nó tạo thành một hình tượng sóng, phù hợp với nhịp điệu tâm trạng của người con gái đang yêu; hồn thơ của Xuân Quỳnh luôn tự bộc lộ những khát vọng, những say đắm rạo rực, những suy tư day dứt, trăn trở của lòng mình trong tình yêu.