Soạn bài Mắc mưu Thị Hến – Cánh diều

Soạn bài Mắc mưu Thị Hến

1. Chuẩn bị

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: 

Soạn bài Mắc mưu Thị Hến Cánh diều

– Văn bản “Nghêu, Sò, Ốc, Hến” nói về sự việc cả ba người Nghêu, Đề Hầu, huyện Trìa đều mắc mưu Thị Hến. Trời tối Thị Hến hẹn cả ba tới nhà. Từng người đến và phải đi trốn. Khi đủ cả ba người trong nhà, Thị Hến liền bày mưu để cho Nghêu từ gầm giường bò ra, Đề Hầu ngồi trong thúng chui ra. Tất cả cùng xuất đầu lộ diện và bị một phen bẽ mặt.

Soạn bài Mắc mưu Thị Hến - Cánh diều

* Trả lời câu hỏi giữa bài: 

Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý các chỉ dẫn sân khấu để xác định ngôn ngữ và hành động của mỗi nhân vật.

Trả lời:

– Nghêu: Tiếng Đề Hầu kêu cửa, Từ gầm giường bò ra.

– Đế Hầu: vào, trốn, ông Huyện vào, Huyện Trìa tới; Nói ngoài cửa, Lổm cổm bò ra.

– Thị Hến: Nghêu chui xuống gầm phản.

– Huyện Trìa: Hạ.

Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hình dung cử chỉ, điệu bộ, thái độ và hành động của Nghêu khi biết Đề Hầu đang gõ cửa nhà Thị Hến.

Trả lời:

– Nghêu khi biết Đề Hầu đang gõ cửa nhà Thị Hến thì ngạc nhiên, hoảng loạn, tìm chỗ để trốn.

Câu 3 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đoán xem Thị Hến sẽ làm gì với Đề Hầu.

Trả lời:

Em đoán Thị Hến mở cửa mời Đề Hầu vào nhà và dùng những lời lẽ ngon ngọt nói với Đề Hầu nhằm dụ ông ta mắc mưu (tình cảm gắn bó lâu dài, không thay đổi nên chuyện ân ái nên thong thả uống rượu trà vui chơi), giả bộ hỏi về việc tu mà phá giới nhằm tạo sự hiềm khích giữa Nghêu với Đề Hầu.

Câu 4 (trang 71 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đoán xem Nghêu cảm thấy như thế nào khi nghe lời phán của Đề Hầu.

Trả lời:

– Theo em, Nghêu cảm thấy hoang mang và lo sợ khi nghe lời phán của Đề Hầu.

Câu 5 (trang 71 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hình dung gương mặt, cử chỉ, thái độ của Đề Hầu khi nghe tiếng quan huyện.

Trả lời:

– Nghe thấy tiếng quan huyện, Đề Hầu ngạc nhiên, mặt biến sắc, sợ hãi đến kinh hồn. Nếu bị phát hiện thì Đề Hầu sẽ khổ vì vậy mà hắn ta đi tìm chỗ để trốn.

Câu 6 (trang 73 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý hành động của Nghêu.

Trả lời:

– Hành động của Nghêu:

+ Từ gầm giường bò ra, dùng những lời lẽ ngon ngọt để nịnh quan huyện, lợi dụng cơ hội tố cáo tội Đề Hầu với quan “chỉ thị dâm ô chi loại!”

+ Đưa ra lý lẽ “thầy tu mà phá giới cùng lắm chỉ bị đánh đòn còn thầy Lại phạm giam thì phải chết” nhằm đe dọa Đề Hầu.

Câu 7 (trang 73 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý hành động của Đề Hầu

Trả lời:

– Hành động của Đề Hầu: Lổm cổm bò ra, tố cáo Thị Hến và Nghêu mưu mẹo lừa gạt hắn ta và chịu lỗi trước quan huyện.

Câu 8 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cả ba nhân vật đã ra khỏi nhà Thị Hến trong tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

– Ba nhân vật cảm thấy bực tức, xấu hổ, ăn năn và hứa với lòng sẽ không bao giờ ngứa nghề, tham của lạ.

* Trả lời câu hỏi cuối bài: 

Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định bối cảnh (không gian, thời gian) và các nhân vật tham gia câu chuyện trong đoạn trích Mắc mưu Thị Hến. Hãy tóm tắt nội dung đoạn trích.

Trả lời:

– Không gian và thời gian trong đoạn trích Mắc mưu Thị Hến là không gian hẹp chỉ có từ nhà thị Hến ra đến cửa khi có người đến, thời gian là trời tăm tối.

– Nhân vật tham gia: Nghêu, Thị Hến, Đề Hầu, huyện Trìa.

– Tóm tắt nội dung đoạn trích: Ba người Nghêu, Đề Hầu, huyện Trìa đều muốn có được Thị Hến. Trời tối Thị Hến hẹn Nghều đến đến nhà, nhưng Nghêu không biết được Thị Hến mời luôn cả hai người kia đến. Nghêu đến đầu tiên, khi đang ngồi ngồi tán tán tỉnh Thị Hến thì Đề Hầu gõ cửa vào khiến Nghêu phải chui vào gầm phản trốn. Khi Hầu Đề vào nhà chưa được ấm chỗ thì Huyện Trìa đến, Đề Hầu vội tìm chỗ trốn. Khi đủ cả ba người trong nhà, Thị Hến liền bày mưu để cho Nghêu từ gầm giường bò ra, Đề Hầu ngồi trong thúng chui ra. Tất cả cùng xuất đầu lộ diện và bị một phen bẽ mặt.

Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích một số yếu tố tạo ra tiếng cười trong đoạn trích: tình huống, ngôn ngữ và hành động của các nhân vật,…

Trả lời:

– Yếu tố tạo ra tiếng cười trong đoạn trích trên xuất phát từ ngôn ngữ hành động của nhân vật Nghêu, Nghêu được biết đến là ông bói mù, với những câu nói hài hước, tếu táo.

– Nghêu đến nhà Thị Hến để tán tỉnh nàng nhưng chưa kịp làm gì thì thấy Đề Hầu gõ cửa đến. Khi ấy lão sốt vó lo lắng, hoang mang, sợ hãi đã nhanh chóng để tìm chỗ trốn “Trốn chỗ nào khác chỉ cho min/ (Chớ) Ra cửa có thầy Đề đứng đó! Sợ bị phát hiện Nghêu đã chui xuống gầm phản nhà Hến.

– Hành động của kẻ nhút nhát, sợ sệt. Nhưng rồi khi nghe Huyện Trìa nói về việc “Phàm tu hành mà đã xuất gia/ Có phá giới đánh đòn phát lạc” thì Nghêu đã chui từ gầm phản ra và thay đổi bộ mặt vui vẻ để lấy lòng, còn nịnh hót khen những lời của Huyện Trìa là đúng đắn khác hoàn toàn so với lúc đầu khi Đề Hầu đến, Nghêu đã lật mặt thay đổi cảm xúc tuy vẫn còn run sợ nhưng hắn lại ngon ngọt. Tác giả đã rất thành công trong việc dùng ngôn ngữ hành động để tạo tiếng cười.

Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số chỉ dẫn sân khấu có trong văn bản Mắc mưu Thị Hến.

Trả lời:

– Một số chỉ dẫn sân khấu như: Tiếng Đề Hầu kêu cửa, trời trời, Nghêu chui xuống gầm phản, Đề Hầu vào, hứ, Huyện Trìa tới, chui choa, Đề Hầu trốn, Huyện Trìa vào, uầy, từ gần giường bò ra….

– Những chỉ dẫn sân khấu này đã giúp cho tác phẩm trở nên sinh động, hấp dẫn, tạo tiếng cười sảng khoái, khiến cho không khí tuồng càng về sau trở nên hấp dẫn. Đây cũng coi là một phần tạo nên cái hay cho tuồng, giúp cho vở tuồng trở nên đặc sắc hơn. Những chỉ dẫn sân khấu này đã giúp cho nhân vật tỏa sáng, lộ rõ bản chất, cá tính nhân vật.

Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong văn bản, tác giả dân gian đã thể hiện thái độ như thế nào đối với các nhân vật?

Trả lời:

– Trong văn bản, các tác giả dân gian đã thể hiện thái độ phê phán, châm biếm với các nhân vật qua các hành động, ngôn ngữ. Tác giả phơi bày cho ta thấy những thói hư tật xấu, bộ mặt tham lam giả dối, hèn nhát với những dục vọng tầm thường của tầng lớp cường hào ác bá phong kiến. Còn đối với Hến – người đàn bà góa ta lại thấy trong cô có sự khao khát được hạnh phúc, được bảo vệ, Hến trẻ trung, thông minh có, xinh đẹp nhưng trong mắt mọi người nàng lại lẳng lơ, điêu ngoa. Tất cả đã được tác giả dân gian khắc họa đầy đủ diện mạo bức tranh làng quê phong kiến buổi suy tàn.

Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Em ấn tượng nhất với chi tiết, hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao?

Trả lời:

– Em ấn tượng nhất với chi tiết cuối cùng của Thị Hến sau khi Nghêu, Đề Hầu, Huyện Trìa tức giận rời khỏi nhà Thị Hến. Bởi vì hình ảnh này cho ta thấy được trí tuệ của người phụ nữ Việt Nam, cả ba người đều là người có chức, có quyền mà lại bị mắc mưu của một người đàn bà góa, người phụ nữ chân yếu tay mềm. Mưu kế đã thành công vang dội, còn dạy dỗ cho đám người đấy hết thói làm càn như “tới ngõ nói điêu”, “đến nhà làm bậy”,…

Câu 6 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tiếng cười ở đoạn trích Mắc mưu Thị Hến còn có ý nghĩa với cuộc sống hôm nay không? Vì sao?

Trả lời:

– Tiếng cười ở đoạn trích Mắc mưu Thị Hến rất có ý nghĩa đối với cuộc sống ngày hôm nay.

– Bời vì đây là vở tuồng hài dân gian, tiếng cười trong vở tuồng này có ý nghĩa vô cùng to lớn, không chỉ giúp ta sảng khoái tinh thần sau cả ngày làm việc mệt nhọc, mà nó còn là những bài học thâm thúy để ta đáng suy ngẫm rất nhiều. Xem tuồng ta thấy như cả bầu trời tuổi thơ ùa về, không gian bối cảnh mang đậm nét thôn quê Bắc Bộ, có thể xã hội hiện đại phát triển nhiều thứ mới cao cấp hơn ra đời nhưng chỉ có tiếng cười trong tuồng không khiến ta nhàm chán, không khiến ta mất đi sự náo nức ngóng từng giai đoạn bởi trong đó tuồng vẫn giữ được yếu tố truyền thống hấp dẫn.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn khác:

Soạn bài Mắc mưu Thị Hến Cánh diều