- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Vào phủ Chúa Trịnh ((Trích Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác))
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Viết bài làm văn số 1 – Nghị luận xã hội
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Tự tình 2 (Hồ Xuân Hương)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Câu cá mùa thu (Thu Điếu – Nguyễn Khuyến)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thao tác lập luận phân tích
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thương vợ (Trần Tế Xương)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Vịnh khoa thi Hương
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Luyện tập thao tác lập luận phân tích
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Lẽ ghét thương
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Chạy giặc
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Bài ca phong cảnh Hương Sơn
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Viết bài làm văn số 2: Nghị luận văn học
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thực hành về thành ngữ, điển cố
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Chiếu cầu hiền
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Xin lập khoa luật
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thao tác lập luận so sánh
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ 20 đến cách mạng tháng 8 năm 1945
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Hai đứa trẻ
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Ngữ cảnh
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Chữ người tử tù
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Luyện tập thao tác lập luận so sánh
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Hạnh phúc của một tang gia
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Phong cách ngôn ngữ báo chí
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Một số thể loại văn học: thơ, truyện
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Chí phèo – Phần 1: Tác giả
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Chí Phèo – Phần 2: Tác phẩm
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Bản tin
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Cha con nghĩa nặng
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Vi hành
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Tinh thần thể dục
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Luyện tập viết bản tin
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Tình yêu và thù hận
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Ôn tập phần Văn học
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Kiểm tra tổng hợp cuối học kì 1
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 1: Trả bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì 1
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Lưu biệt khi xuất dương
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Nghĩa của câu
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Hầu trời
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Nghĩa của câu (tiếp theo)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Vội vàng
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Thao tác lập luận bác bỏ
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Tràng Giang
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Viết bài làm văn số 6: Nghị luận xã hội
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Đây thôn Vĩ Dạ
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Chiều tối
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Từ ấy
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Lai tân
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Nhớ đồng
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Tương tư
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Chiều xuân
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Tiểu sử tóm tắt
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Tôi yêu em
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Bài thơ số 28
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Người trong bao
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Thao tác lập luận bình luận
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Người cầm quyền khôi phục uy quyền
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Luyện tập thao tác lập luận bình luận
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Về luân lí xã hội ở nước ta
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Tiếng mẹ đẻ nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Phong cách ngôn ngữ chính luận
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Một thời đại trong thi ca
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Một số thể loại văn học: kịch, văn nghị luận
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Ôn tập phần văn học (Kì 2)
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Tóm tắt văn bản nghị luận
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
- SOẠN VĂN LỚP 11 SÁCH GIÁO KHOA TẬP 2: Ôn tập phần làm văn lớp 11 học kì 2
Soạn bài: Viết bài làm văn số 6: Nghị luận xã hội
Đề bài tham khảo và Gợi ý làm bài
Đề 1: Anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về “bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay.
a. Mở bài
Dẫn dắt – đưa vấn đề – nêu ý nghĩa vấn đề.
b. Thân bài
1. Giải thích bệnh vô cảm là gì?
Chẳng hạn: “Bệnh vô cảm” là căn bệnh tâm hồn của những người có trái tim lạnh giá, không xúc động, sống ích kỷ, lạnh lùng, cho sự an toàn của bản thân mình là trên hết. Họ thờ ơ, làm ngơ trước những điều xấu xa, hoặc nỗi bất hạnh, không may của những người sống xung quanh mình.
2. Thực trạng của lối sống thờ ơ vô cảm: Trong gia đình – Ngoài xã hội – Nhất là giới trẻ
Hiện đang là một xu hướng của rất nhiều học sinh, thanh niên: sống ích kỉ, ham chơi, chỉ biết đòi hỏi, hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, xã hội.
Thậm chí có học sinh tìm đến cái chết chỉ vì cha mẹ không đáp ứng các yêu cầu của mình …
3. Nguyên nhân nào dẫn tới căn bệnh:
– Do không tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức.
– Không có lòng nhân đạo, thờ ơ với mọi người, ý thức tập thể, ý thức cộng đồng quá kém.
– Xã hội phát triển, nhiều các loại hình vui chơi giải trí.
– Nền kinh tế thị trường khiến con người coi trọng vật chất, sống thực dụng hơn.
– Do phụ huynh nuông chiều con cái …
– Nhà trường, xã hội chưa có các biện pháp quản lí, giáo dục thích hợp.
4. Hậu quả
– Ảnh hưởng của nó tới việc phát triển nhân cách, phát triển của xã hội … nó có sức tàn phá ghê gớm.
– Vô cảm nguy hiểm với cả chính người bệnh lẫn vả người xung quanh. Ra đường nhiều người gặp cái tốt không ủng hộ, thấy cái xấu không lên án, không ít nơi cả phố, cả làng sợ tên ăn trộm, cả xã sợ thằng say rượu vì không muốn bị liên lụy… đang làm cho bệnh vô cảm vốn đã và đang có nguy cơ lan rộng, càng có điều kiện lây lan mạnh hơn.
– Bệnh vô cảm nếu không được giáo dục, không được ngăn chặn sẽ là tác nhân làm “lệch chuẩn” hay “loạn chuẩn” đạo đức, sẽ là nguyên nhân gây ra sự khủng hoảng kinh tế – xã hội, thậm chí làm sụp đổ một chế độ, làm tan nát một gia đình. Một xã hội vô cảm là một xã hội chết. Cần xây dựng 1 xã hội đồng cảm và chia sẻ ….
Nói đến truyền thống “Lá lành đùm lá rách”, “Thương người như thể thương thân” của dân tộc ta.
Có thể đi sâu vào phân tích như “Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay vẫn còn một số người vẫn yêu quí, quan tâm đến người khác…” có thể tìm đọc trên báo hoặc internet.
Và đưa ra ý kiến của mình đây là những hành động đáng noi gương.
5. Nêu biện pháp giải quyết vấn đề trên.
Từ các nguyên nhân ở trên, các bạn có thể tự mình nêu ra một số biện pháp giải quyết. Ví dụ: cần tu dưỡng đạo đức, tu dưỡng ý thức, gia đình và nhà trường cùng chung tay xây dựng nhân cách cho thanh thiếu niên, …
c. Kết bài
– Nêu nhận xét của mình.
– Bài học rút ra cho bản thân.
Đề 2: Anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về “bệnh thành tích” – một “căn bệnh” gây tác hại không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội ta hiện nay.
a. Mở bài
– “Bệnh thành tích” khá phổ biến trong tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đây là căn bệnh trầm kha đã có từ lâu đời.
– “Bệnh thành tích” gây tác hại không nhỏ tới quá trình phát triển đất nước.
b. Thân bài
– Giải thích thế nào là “bệnh thành tích”?
+ Thành tích là kết quả của một cá nhân hay một tập thể làm ra được đánh giá tốt.
+ Thành tích là điều tốt đẹp đáng khích lệ, nhưng chạy theo thành tích bằng mọi cách, mọi thủ đoạn bất chấp hậu quả thì lại là hiện tượng tiêu cực đáng phê phán.
– Nguyên nhân của “bệnh thành tích”.
+ “Bệnh thành tích” bắt nguồn từ thói xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ, thói khoe khang, khoác loác, bịa đặt, biến không thành có, biến xấu thành tốt … để tự dối mình, lừa người, mang lợi về cho bản thân.
+ Do bản thân háo danh, tư lợi.
+ Do nhận thức lệch lạc, trình độ yếu kém và thái độ thiếu trung thực, không dám nhìn thẳng vào khả năng của mình.
+ Do xã hội ngày càng phát triển, đồng tiền có sức mạnh thao túng các mối quan hệ xã hội, con người không coi trọng thực chất mà chỉ quan tâm tới hình thức bên ngoài. Nhiều kẻ lợi dụng điều đó nên cố ý thổi phồng thành tích, nhằm đánh bóng tên tuổi của mình để tiến thân.
– Biểu hiện của “bệnh thành tích”.
+ Trong nhà trường: Ở mọi cấp học, chất lượng đào tạo giữa báo cáo và thực tế khác nhau. Vì thành tích có liên quan đến quyền lợi vật chất, tinh thần … nên nhiều người sẵn sàng phóng đại hoặc ngụy tạo ra thành tích để được cất nhắc, được lên lương. Từ đó coi nhẹ chất lượng giảng dạy, học tập, chỉ chú trọng vào tỉ lệ học sinh khá giỏi hoặc tỉ lệ tốt nghiệp mà nhiều khi là “ảo”.
+ Ở từng cá nhân: “Bệnh thành tích” thể hiện qua thái độ đối phó trong học tập và làm việc. Học vì điểm hơn là học để nắm vững kiến thức, nâng cao trình độ. Nạn nhân “học giả bẳng giả”, “học giả bằng thật”, mua điểm, mua bằng cấp, khoe khoang, tự cao tự đại nhưng thực chất thì rỗng tuếch … có rất nhiều trong xã hội ngày nay.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp: Bệnh thành tích lan tràn đến mức báo động. Từ việc xóa đói giảm nghèo đến việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, chăn nuôi … hay việc thực hiện chính sách xã hội khác. (Dẫn chứng).
+ Trong lĩnh vực công nghiệp: Nhiều xí nghiệp, nhà máy, công ty … làm ăn không có hiệu quả, lời giả lỗ thật, hằng năm Nhà nước vẫn phải bù lỗ nhưng báo cáo thành tích lại rất hay, rất nổi; thậm chí còn được khen thưởng hoặc trao tặng huân chương …
+ Trong lĩnh vực xây dựng: Nhiều công trình quan trọng cấp quốc gia bị làm nhanh, làm ẩu để lấy thành tích, bị “rút ruột”, gây thất thoát, lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước, ảnh hướng đến đời sống nhân dân. (Dẫn chứng).
– Tác hại của “bệnh thành tích”.
+ “Bệnh thành tích” dẫn đến sự thoái hóa nhân cách, con người sẽ trở nên thiếu trung thực, dối trá, gian lận, lừa mình, lừa bạn …
+ “Bệnh thành tích” ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và cản trở sự phát triển của xã hội.
– Những biệp pháp khắc phục “bệnh thành tích”.
+ Mỗi người cần nhận thức, đánh giá một cách khách quan, đúng đắn về năng lực của bản thân, tránh ảo tưởng về mình, tránh thói “tốt khoe, xấu che”.
+ Xã hội cần kiên quyết nói “không” với “bệnh thành tích” bằng cách thắt chặt các biện pháp kiểm tra, thanh tra chất lượng công việc, không đánh giá hời hợt qua hình thức bên ngoài.
+ Cần có mức độ xử lí kĩ luật thích đáng đối với những kẻ cố tình mắc “bệnh thành tích”, gây hậu quả nghiêm trọng.
c. Kết bài
– Chúng ta phải nhận thức rõ rằng “bệnh thành tích” là thói xấu, là hiện tượng tiêu cực cản trở quá trình phát triển của đất nước. Vì thế cần phải dứt khoát từ bỏ “bệnh thành tích” và phải trung thực với chính mình.
– Trong hoàn cảnh mở cửa giao lưu, hội nhập với toàn cầu, căn bệnh này không thể tồn tại. Mỗi công nhân phải có thái độ nghiêm túc và trung thực trong học tập và làm việc thì mới có thể thành công trong sự nghiệp.
– Phải khiêm tốn học hỏi điều hay, điều tốt của các nước tiên tiến và vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Nếu làm được như vậy thì không bao lâu nữa, mục tiêu phấn đấu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh sẽ trở thành hiện thực.
Đề 3: Hãy phân tích tác hại của thái độ thiếu trung thực trong thi cử. Theo anh/ chị làm thế nào để khắc phục được thái độ đó?
a. Mở bài
Nêu ra vấn đề (thực trạng hiện nay là chất lượng dạy và đặc biệt nhấn mạnh là chất lượng học tập của học sinh có chiều hướng giảm sút đi rất nhiều, một trong số những nguyên nhân là thái độ thiếu trung thực trong thi cử, gian lận, quay cóp dẫn đến học giả thi giả…)
b. Thân bài
– Giải thích thái độ thiếu trung thực là gì?
+ Thiếu trung thực là làm không đúng, không tôn trọng ý kiến của mình, với những gì đã có, đã xảy ra.
+ Trong thi cử, thiếu trung thực là gian lận, coi trọng điểm chác mà bỏ qua kiến thức thực (đoạn này nêu luôn biểu hiện của thái độ thiếu trung thực)
– Nguyên nhân của việc thiếu trung thực trong thi cử xuất phát từ chính bản thân mỗi học sinh
+ Học trò lười học, học không hết bài mà muốn được điểm cao thì phải gian lận thôi.
+ Có những người cũng có kiến thức xong cứ đến giờ kiểm tra là họ không thể tự chủ được bản thân, không tự tin và họ không dám tin rằng mình có thể làm được bài mà không cần đến sách, thế là quay bài.
– Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận nguyên nhân cũng một phần xuất phát từ bên ngoài
+ Ba mẹ nào cũng muốn con mình học hành giỏi giang nên gây áp lực: nào học thêm, nào con nhất định phải đạt học sinh giỏi… khiến các con cũng phải oằn mình gánh lấy ước muốn lớn lao của cha mẹ cho dù không phải ai cũng “thông minh vốn sẵn tính trời.”
+ Một số người ưa thành tích ép chỉ tiêu, ép số lượng khiến học giả, thi giả nên đánh phải thiếu trung thực mà vớt được số lượng như mong muốn.
– Tác hại của thái độ thiếu trung thực trong thi cử
+ Không có kiến thức khi bước vào đời
+ Gian lận được mộ lần mà có thể trót lọt thì lần sau họ sẽ tiếp tục gian lận để vươn tới vị trí cao hơn.
+ Người có chí dễ bi quan do nhiều người không bằng họ xong lại có vị trí cao hơn nhờ quay cóp, luồn cúi.
+ Bằng giả, bằng thật ai biết đâu mà lần. Nhưng rồi tấm bằng cũng quyết định một phần quan trọng trong việc tìm công ăn việc làm sau này nên nhiều người cứ vin vào đó để tiếp tục gian lận.
+ Xã hội sẽ mất niềm tin vào ngành giáo dục của đất nước, chất lượng giảm sút không thể nâng cao vị thế nền giáo dục trên trường quốc tế.
– Biện pháp khắc phục
+ Học bài, cố gắng học thật tốt vào và hãy tự tin vào bản thân, tin rằng thế hệ 8x, 9x chúng ta cóp thể làm được ngay cả những điều mà chúng ta nghĩ mình không làm được, hãy dũng cảm thoát li khỏi cuốn sách, quyển vở trong giờ kiểm tra, không vụ lợi, không vì điểm số, không thàn tích giả.
+ Kiên quyết chống bệnh thành tích, đề cao nhân tài có thực tài thực chất.
+ Khen thưởng, động viên kịp thời những đối tượng đầu tàu, gương mẫu trong vấn đề gạt bỏ mặt tiêu cực trong ngành giáo dục hiện nay.
c. Kết bài
Bày tỏ niềm tin rằng trong tương lai, thái độ thiếu trung thực này sẽ được khắc phục.
Đề 4: Hãy viết bài tham gia cuộc vận động tìm giải pháp đảm bảo an toàn giao thông.
a. Mở bài
– Đặt vấn đề: trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang là điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà vấn đề này gây ra.
– Nhận thức: tuổi trẻ học đường – những công dân tương lai của đất nước – cũng phải có những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
b. Thân bài
1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt nam hiện nay:
– Đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trên cả nước, 33 – 34 người chết và bị thương / 1 ngày.
– Trong số đó, có không ít các bạn học sinh, sinh viên là nạn nhân hoặc là thủ phạm gây ra các vụ tai nạn giao thông.
2. Hậu quả của vấn đề:
– Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng.
– Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội.
3. Nguyên nhân của vấn đề:
– Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm …)
– Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường ray, chiếm dụng đường …)
– Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn…)
– Đáng tiếc rằng, góp phần gây ra nhiều tai nạn giao thông, còn có những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường.
4. Hành động của tuổi trê học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông:
– Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lớp. Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định đảm bảo an toàn giao thông.
– Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách, đánh võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn thận khi qua ngã tư…
– Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật và trẻ em qua đường đúng quy định.
– Tuyên truyền luật giao thông: trao đổi với người thân trong gia đình, tham gia các hoạt động tuyên truyền xung kích về an toàn giao thông để góp phần phổ biến luật giao thông đến tất cả mọi người, tham gia các đội thanh niên tình nguyện đảm bảo an toàn giao thông…
c. Kết bài
– An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người mỗi gia đình và toàn xã hội.
– Tuổi trẻ học đường với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ tiên phong trong nhiều lĩnh vực, có sức khoẻ, có tri thức… cần có những suy nghĩ đúng đắn và gương mẫu thực hiện những giải pháp thiết thực để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông …
Đề 5: Theo anh (chị) làm thế nào để môi trường sống của chúng ta ngày càng xanh, sạch đẹp?
a. Mở bài
Nêu ngắn gọn tình trạng hiện nay của Trái đất: đang bị tàn phá nặng nề … nguyên nhân chính đó là do tác động của con người.
b. Thân bài
1. Giải thích
– Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất.
– Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
+ Môi trường tự nhiên bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật, …
+ Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,…
– Môi trường sạch đẹp là môi trường không bị ô nhiễm, vẻ mĩ quan cao và có sự hài hòa …
2. Phân tích – Chứng minh: Môi trường sống sạch đẹp đang bị thu hẹp, nguyên nhân và hậu quả:
– Thực trạng và nguyên nhân
+ Hiện nay chúng ta phải đối mặt với tình trạng nguồn nước, không khí đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng vì sự vô trách nhiệm của con người.
+ Rừng trên thế giới và ở nước ta đã bị khai thác, đốt phá quá mức, đang bị hủy hoại nghiêm trọng.
+ Rác thải và xử lí nước thải ở mức báo động cao về độ an toàn vệ sinh, …
– Hậu quả:
+ Môi trường bị ô nhiễm, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của con người. Bệnh dịch dễ phát sinh, hiện tượng căng thẳng mỏi mệt do môi trường gia tăng.
+ Môi trường ô nhiễm làm xấu tổng thể mĩ quan, làm suy giảm sự phát triển kinh tế – xã hội …
3. Giải pháp bảo vệ môi trường sống sạch đẹp.
– Đối với xã hội
+ Khai thác tài nguyên thiên nhiên phải hợp lí. Không làm ô nhiểm các nguồn nước, không khí, không làm ảnh hưởng xấu đến bầu khí quyển bảo vệ trái đất.
+ Cần có phương án bảo vệ các loài thú, đặc biệt là các loài đang đứng trước nguy cơ diệt vong. Tích cực tu bổ làm phong phú thêm thiên nhiên (trồng cây, gây rừng)
+ Khi xây dựng nhà ở, nhà máy, cơ sở sản xuất cần tôn trọng và thực hiện đúng các yêu cầu đối với việc bảo vệ môi trường và xử lí tích cực nguồn khói thải, nước thải, chất thải công nghiệp.
– Đối với cá nhân:
+ Cần có những hành động thiết thực làm cho môi trường sống ngày càng sạch đẹp.
+ Mỗi học sinh phải luôn ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp, không xả rác bừa bãi ra sân trường và lớp học, thường xuyên tham gia các hoạt động trồng cây xanh do nhà trường và địa phương tổ chức.
c. Kết bài
– Việt Nam – một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là vấn đề hết sức cấp bách …
– Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra môi trường sống trong lành cho con người, …