Chiều sông Thương – Tác giả tác phẩm (mới 2022) – Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức

Tác giả – tác phẩm: Chiều sông Thương – Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức

I. Tác giả văn bản Chiều sông Thương

Chiều sông Thương - Tác giả tác phẩm (mới 2022) - Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức

– Hữu Thỉnh tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm: 1942

– Quê: Tam Dương – Vĩnh Phúc.

– Năm 1963 ông nhập ngũ và bắt đầu sáng tác thơ.

– Từ năm 2000 là Tổng thư kí Hội Nhà văn VN.

– Từ năm 2005 ông là chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam.

– Năm 2010, ông là Chủ tịch Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật Việt Nam kiêm Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam.

– Thơ Hữu Thỉnh thể hiện tình cảm sâu lắng, thiết tha và sự gắn bó với đất nước, con người, cảnh sắc Việt Nam; ngôn ngữ thơ giản dị mà tinh tế.

II. Tìm hiểu tác phẩm Chiều sông Thương

1. Thể loại: Bài thơ thuộc thể thơ năm chữ

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

– Tác phẩm Chiều Sông Thươngđược trích trong tập Tiếng Hát Trong Rừng đặc sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh với những cảm xúc bâng khuâng, nhẹ nhàng, thoáng hiện cùng một số hình ảnh ẩn dụ đẹp, sáng tạo, thi vị.

– Bài thơ “Chiều sông Thương” được Hữu Thỉnh sáng tác vào tháng 10 năm 1973, in trong tập thơ ‘Từ chiến hào tới thành phố”…

Chiều sông Thương - Tác giả tác phẩm (mới 2022) - Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức

3. Phương thức biểu đạt: 

Văn bản Chiều sông Thương có phương thức biểu đạt là biểu cảm

4. Tóm tắt văn bản Chiều sông Thương

Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp thơ mộng, yên bình và sức sống của miền quê quan họ bên dòng sông Thương, nói lên nỗi niềm bâng khuâng của người đi xa về “thăm quê nhà một chiều thư êm ái”.

5. Bố cục bài Chiều sông Thương:

Chiều sông Thương có bố cục gồm 2 phần:

+ Phần 1: Ba khổ thơ đầu: Khung cảnh sông Thương hiện lên từ xa trong con mắt của người xa quê.

+ Phần 2: Còn lại: Quang cảnh dọc sông Thương và tình cảm với quê hương của người trở về.

6. Giá trị nội dung: 

Bài thơ Chiều sông Thương diễn tả cuộc sống lao động, sinh hoạt tươi vui, yên bình của một vùng quê Bắc Bộ trong buổi chiều thu trong trẻo. Qua đó thể hiện sức sống của miền quê Quan họ bên dòng sông Thương cùng nỗi niềm bâng khuâng của người đi xa về “thăm quê nhà một chiều thư êm ái”.

7. Giá trị nghệ thuật: 

+ Thể thơ 5 chữ, giàu vần điệu nhạc điệu.

+ 32 câu thơ viết liền mạch, không dấu ngắt, tạo cảm giác cả bài thơ như dòng cảm xúc dào dạt tuôn trào chợt ùa về trong khoảnh khắc.

+ Lời thơ thanh nhẹ, hình tượng đẹp, trong sáng, cảm xúc dào dạt, bâng khuâng, mênh mang.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Chiều sông Thương

1. Khung cảnh sông Thương hiện lên từ xa

Chiều sông Thương - Tác giả tác phẩm (mới 2022) - Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức

– Không gian: bên dòng sông Thương.

– Thời gian: chiều thu thơ mộng

– Sông Thương được miêu tả dưới góc nhìn nghệ thuật của người lính trở về thăm quê

– Cảm xúc của nhân vật trữ tình: bâng khuâng, trìu mến, dõi nhìn mọi cảnh vật.

→ Người đi xa trở về thăm quê, mắt như ôm trùm cảnh vật, hồn như đang nhập vào cảnh vật, bước chân thì “dùng dằng”, níu giữ, vấn vương.

– “Đi suốt cả ngày”: Thời gian dài đi đường nhưng người lính trở về không hề mệt mỏi

– Có lẽ vì cô gái Kinh Bắc xinh đẹp (hoa Quan họ) mà chàng trai thấy “nở tím” cả dòng sông quê nhà

– Bầu trời, cánh buồm, dòng sông, ruộng lúa, con gió, lòng mương, nương mạ, nước phù sa…

→ Những chi tiết nghệ thuật gợi tả vẻ đẹp bình dị, thân thuộc một buổi chiều sông Thương, một chiều thu Kinh Bắc.

→ Những nét chấm phá cảnh sắc làng quê, tác giả chỉ gợi mà rung động, thấm thía.

– Nghệ thuật: ẩn dụ, nhân hóa kết hợp với chuyển đổi cảm giác đã tạo nên những hình tượng nên thơ.

– “Chiều uốn cong lưỡi hái”: Ngày đã tàn, mặt trời đã lặn, trăng non lấp ló chân đồi uốn cong như chiếc liềm, uốn cong như lưỡi hái.

→ Hình ảnh trong trẻo thơ mộng một chiều thu đồng quê gợi lên thời gian thu hoạch mùa màng đang đến, đã đến với xóm thôn.

– “Lúa cúi mình giấu quả” như e thẹn, dịu dàng.

– “Con gió xanh”, một nét vẽ siêu thực, phong tình, tài hoa.

2. Quang cảnh dọc sông Thương và tình cảm với quê hương của người trở về.

* Quang cảnh dọc sông Thương

– Nước màu đang chảy ngoan: Một chữ “ngoan” tài tình gợi tả dòng nước “đỏ nặng phù sa” êm trôi trong lòng mương lòng máng

 Mạ đã thò lá mới: Động từ “thò” thú vị, ây mạ mới gieo được nhân hóa, trông thật đáng yêu

– Lớp bùn “sếnh sang” màu mỡ, mạ mới gieo “đã thò lá mới”, chuẩn bị cho một mùa cày cấy nay mai, hứa hẹn một mùa bội thu sắp tới.

→ Ước mơ và niềm tin về quê hương ấm no, giàu có, thịnh vượng cứ dâng lên trong lòng dào dạt

– Giọng thơ: thầm thì, nhà thơ bổi hồi gửi gắm bao ước mơ hi vọng.

– “Hạt phù sa”: Quen thuộc với làng quê, tưới tắm cho đồng ruộng

– So sánh: như cổ tích

→ Câu thơ đậm đà, ý vị, chứa đầy tâm trạng.

– “Mấy cô coi máy nước / Mắt dài như dao cau”: Lần thứ hai, nhà thơ nói đến cô gái vùng Kinh Bắc, Quan họ duyên dáng, đa tình

* Tình cảm với quê hương của người trở về

– Điệp từ ôi: Chàng trai về thăm quê xúc động, khẽ cất lên lời hát.

– Câu cảm thán →  giọng thơ trở nên bồi hồi, say đắm

– Bức tranh quê nhà với nhiều sắc màu: màu nâu, xanh biếc.

– Nghệ thuật: So sánh Vầng trang non lấp ló như “múi bưởi”

– Màu nắng thu nhạt nhòa trong chiều tàn

– Con nghé đứng đợi mẹ bên cầu

→ Chi tiết nào cũng giàu sức gợi, dân dã, thân thuộc, yên bình

→ Cảnh sắc quê hương hữu tình, nên thơ, một tình quê trang trải trong chất thơ, tình thơ.

Học tốt bài Chiều sông Thương

Các bài học giúp bạn để học tốt bài Chiều sông Thương Ngữ văn lớp 7 hay khác:

Chiều sông Thương Tác giả tác phẩm (mới 2022)