Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 26 Tập 1 – Kết nối tri thức

Với soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 26 Tập 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 6.

* Nghĩa của từ ngữ

Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Một số từ có mô hình cấu tạo như từ “cảm hóa” : tha hóa, xã hội hóa, nhân cách hóa, đồng hóa, hiện đại hóa, trẻ hóa, …

– Giải nghĩa: Ví dụ

+ Tha hóa: biến thành cái khác, mang đăc điểm trái ngược với bản chất vốn có.

+ Nhân cách hóa: gán cho loài vật hoặc vật vô tri hình dáng, tính cách hoặc ngôn ngữ của con người (một biện pháp tu từ) …

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 26 Tập 1 - Kết nối tri thức

Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Nghĩa của các từ: 

+ Đơn điệu: (âm thanh) chỉ có một điệu, một giọng lặp đi lặp lại, gây cảm giác nhàm chán (ví dụ: giọng văn đơn điệu, bản nhạc đơn điệu); ít thay đổi, lặp đi lặp lại cùng một kiểu, gây cảm giác tẻ nhạt và buồn chán (cuộc sống đơn điệu)

Kiên nhẫn: có khả năng tiếp tục làm việc đã định một cách bền bỉ, không nản lòng, mặc dù thời gian kéo dài, kết quả còn chưa thấy. (thủ thách lòng kiên nhẫn, kiên nhẫn chờ đợi)

+ Cốt lõi: cái chính và quan trọng nhất.

– Đặt câu: 

+ Đơn điệu: Cuộc sống của nó thật đơn điệu, hàng ngày chỉ ru rú ở nhà, chỉ ăn với ngủ, chẳng làm được việc gì có ích.

Kiên nhẫn: Mặc dù đã gần tối nhưng Lan vẫn kiên nhẫn đợi Huệ để cùng về nhà.

+ Cốt lõi: Điều cốt lỗi trong học tập là phải kiên trì, say mê tự học.

* Biện pháp tu từ

Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Biện pháp so sánh trong câu văn số 3: so sánh tiếng bước chân của hoàng tử bé với tiếng nhạc, một thứ âm thanh du dương, mang cảm xúc. Những tiếng bước chân khác làm cáo sợ hãi trốn vào lòng đất. Nhưng khi được hoàng tử bé kết bạn, tiếng bước chân của hoàng tử bé sẽ là một âm thanh gần gũi, quen thuộc, ấm áp với cáo.

→ Như vậy, nhớ sự gắn bó yêu thương, những điều tưởng như nhạt nhẽo “ai cũng giống ai” sẽ trở nên đặc biệt đầy ý nghĩa.

Câu 4*. (trang 26 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Những lời thoại được lặp lại trong văn bản: 

+ Vĩnh biệt 

+ Điều cốt lõi vô hình trong mắt trần 

+ Chính thời gian mà bạn bỏ ra cho bông hồng của bạn

+ Bạn có trách nhiệm với bông hồng của bạn

→ Tác dụng: vừa nhấn mạnh nội dung câu nói vừa tạo nhạc tính và chất thơ cho văn bản.

* Từ ghép và từ láy

Câu 5 (trang 26 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 26 Tập 1 - Kết nối tri thức

Đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu:

+ Dung lượng: Khoảng từ 5 – 7 câu.

+ Nội dung: cảm nhận về nhân vật hoàng tử bé hoặc cáo trong văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn…” 

+ Đoạn văn có sử dụng ít nhất 2 từ ghép và 2 từ láy.

Đoạn văn tham khảo:

Nhân vật cáo trong văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn…” đã để lại cho người đọc nhiều ấn tượng sâu sắc. Người đọc cảm nhận được sự thông thái của cáo và hiểu được tình cảm cáo dành cho hoàng tử bé. Trước kia khi chưa được cảm hóa, những tiếng bước chân khác làm cáo sợ hãi trốn vào lòng đất. Nhưng khi được hoàng tử bé kết bạn, tiếng bước chân của hoàng tử bé sẽ là một âm thanh gần gũi, quen thuộc, ấm áp với cáo. Nhờ có những lời khuyên sâu sắc của cáo, hoàng tử bé cũng đã hiểu được những “bí mật” của tình bạn, tình yêu; đã vượt qua nỗi hoang mang, đau khổ, thất vọng và tìm thấy niềm hạnh phúc được dành thời gian và trái tim cho ai đó. “Chính thời gian mà bạn bỏ ra cho bông hồng của bạn đã khiến bông hồng của bạn trở nên quan trọng đến thế.”… cáo đã tặng cho hoàng tử bé món quà quý giá – những hiểu biết về bản thân, về cuộc sống, về trách nhiệm với những gì mình gắn bó, yêu thương.

– Từ ghép: cảm hóa, sợ hãi, âm thanh, …

– Từ láy: gần gũi, ấp áp, …