Giải tập bản đồ Địa Lí 7 Bài 43: Dân cư xã hội Trung và Nam Mĩ

Bài 1 trang 38 Tập bản đồ Địa Lí 7:

Người Anh điêng với người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
Người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha với người da đen gốc Phi
Người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha với người da đen gốc Phi và người Anh điêng

Lời giải:

Dân cư Trung và Nam Mĩ phần lớn là người lai giữa:

Người Anh điêng với người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
Người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha với người da đen gốc Phi
x Người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha với người da đen gốc Phi và người Anh điêng

Bài 2 trang 38 Tập bản đồ Địa Lí 7: Đánh dấu X vào ô trống trước số liệu mà em cho là đúng.

Trung và Nam Mĩ có tỉ lệ dân đô thị khoảng:

70%
75%
80%

Lời giải:

Trung và Nam Mĩ có tỉ lệ dân đô thị khoảng:

70%
x 75%
80%

Bài 3 trang 38 Tập bản đồ Địa Lí 7: Dựa vào lược đồ dưới đây, em hãy:

Nêu nhận xét về sự phân bố dân cư, đô thị của Trung và Nam Mĩ. Giải thích vì sao có nơi dân cư thưa thớt

Nêu tên các đô thị lớn ở Trung và Nam Mĩ

• Trên 8 triệu dân

• Từ 5 đến 8 triệu dân

• Từ 3 đến 5 triệu dân

Lời giải:

Nhận xét về sự phân bố dân cư, đô thị của Trung và Nam Mĩ:

– Dân cư Nam Mĩ phân bố không đồng đều:

+ Dân cư tập trung chủ yếu ở một số miền ven biển, cửa sông hoặc trên các cao nguyên có khí hậu khô ráo.

+ Dân cư thưa thớt ở các vùng sâu trong nội địa.

– Trung và Nam Mĩ có nơi dân cư thua thớt vì:

+ Khu vực nội địa đồng bằng Amadôn chủ yếu là rừng rậm, khí hậu ẩm ướt, khó khăn cho các hoạt động sống và hoạt động phát triển kinh tế.

+ Nam Anđét và cao nguyên Pa-ta-gô-ni: khí hậu khô khan, khắc nghiệt quanh năm

Nêu tên các đô thị lớn ở Trung và Nam Mĩ

• Trên 8 triệu dân: Riô đê Gianêrô, Xao Paolô, Buênôt Aret.

• Từ 5 đến 8 triệu dân: Bôgôta, Lima, Xantiagô

• Từ 3 đến 5 triệu dân: Goatêmala Xiti, Mêđili, Cali, Maracai bô, Caracat, Rêxiphê, Xanvađo, Bêlô Ôridôntê, Pooctô Alêgrê, Coocđôba.

Bài 4 trang 38 Tập bản đồ Địa Lí 7: Quá trình đô thị hóa ở Trung và Nam Mĩ có đặc điểm gì?

Lời giải:

Quá trình đô thị hóa ở Trung và Nam Mĩ có đặc điểm:

– Tốc độ đô thị hóa nhanh và đang dẫn đầu thế giới.

– Tỉ lệ dân đô thị cao, chiếm khoảng 75% tổng dân số.

– 35 – 45% dan số đô thị phải sống ở ngoại ô, trong các khu nhà ổ chuột.

 

Bài 3 trang 38 Tập bản đồ Địa Lí 7: Dựa vào lược đồ dưới đây, em hãy:

Nêu nhận xét về sự phân bố dân cư, đô thị của Trung và Nam Mĩ. Giải thích vì sao có nơi dân cư thưa thớt

Nêu tên các đô thị lớn ở Trung và Nam Mĩ

• Trên 8 triệu dân

• Từ 5 đến 8 triệu dân

• Từ 3 đến 5 triệu dân

Lời giải:

Nhận xét về sự phân bố dân cư, đô thị của Trung và Nam Mĩ:

– Dân cư Nam Mĩ phân bố không đồng đều:

+ Dân cư tập trung chủ yếu ở một số miền ven biển, cửa sông hoặc trên các cao nguyên có khí hậu khô ráo.

+ Dân cư thưa thớt ở các vùng sâu trong nội địa.

– Trung và Nam Mĩ có nơi dân cư thua thớt vì:

+ Khu vực nội địa đồng bằng Amadôn chủ yếu là rừng rậm, khí hậu ẩm ướt, khó khăn cho các hoạt động sống và hoạt động phát triển kinh tế.

+ Nam Anđét và cao nguyên Pa-ta-gô-ni: khí hậu khô khan, khắc nghiệt quanh năm

Nêu tên các đô thị lớn ở Trung và Nam Mĩ

• Trên 8 triệu dân: Riô đê Gianêrô, Xao Paolô, Buênôt Aret.

• Từ 5 đến 8 triệu dân: Bôgôta, Lima, Xantiagô

• Từ 3 đến 5 triệu dân: Goatêmala Xiti, Mêđili, Cali, Maracai bô, Caracat, Rêxiphê, Xanvađo, Bêlô Ôridôntê, Pooctô Alêgrê, Coocđôba.