- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 1 – BÀI 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 1 – BÀI 2: Các giới sinh vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 3: Các nguyên tố hóa học và nước
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 4: Cacbohiđrat và lipit
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 5: Protêin
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 6: Axit nuclêic
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 7: Tế bào nhân sơ
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 8: Tế bào nhân thực
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 9: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 12: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 13: Khái quát về năng lượng và chuyển hóa vật chất
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 15: Thực hành: Một số thí nghiệm về enzim
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 16: Hô hấp tế bào
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 17: Quang hợp
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 19: Giảm phân
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 20: Thực hành: Quan sát các kì của nguyên phân trên tiêu bản rễ hành
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 2 – BÀI 21: Ôn tập phần sinh học tế bào
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 24: Thực hành: Lên men êtilic và lactic
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 25: Sinh trưởng của vi sinh vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 26: Sinh sản của vi sinh vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 28: Thực hành: Quan sát một số vi sinh vật
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 29: Cấu trúc của các loại virut
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 31: Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
- GIẢI BÀI TẬP SINH HỌC 10 SÁCH GIÁO KHOA – PHẦN 3 – BÀI 33: Ôn tập phần sinh học vi sinh vật
Bài 14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 14 trang 57: Tại sao cơ thể người có thể tiêu hóa được tinh bột nhưng lại không tiêu hóa được xenlulozơ?
Lời giải:
Con người không thể tiêu hóa được xenlulozo vì không có enzym xenlulaza.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 14 trang 59: Sơ đồ dưới đây mô tả các con đường chuyển hóa giả định. Mũi tên chấm gạch chỉ sự ức chế ngược. Nếu chất G và F dư thừa trong tế bào thì nồng độ chất nào sẽ tăng một cách bất thường?
Lời giải:
Quan sát sơ đồ mô tả các con đường chuyển hóa giả định thấy:
– Nếu chất G dư thừa thì sẽ ức chế quá trình chuyển hóa từ chất C → chất D.
– Nêu chất F dư thừa thì sẽ ức chế quá trình chuyển hóa từ chất C → chất E.
– Chất C dư thừa sẽ ức chế quá trình chuyển hóa từ chất A → chất B.
Do đó chát A sẽ được chuyển thành chất H.
→ Nếu chất G và F dư thừa trong tế bào thì nồng độ chất H sẽ tăng một cách bất thường.
Bài 1 (trang 59 sgk Sinh học 10): Nêu cấu trúc và cơ chế tác động của enzim.
Lời giải:
+ Cấu trúc của enzim:
– Thành phần của enzim là prôtêin hoặc prôtêin kết hợp với các chất khác không phải là prôtêin.
– Trung tâm hoạt động của enzin (chỗ lõm hoặc khe nhỏ trên bề mặt enzim) là phần cấu trúc không gian đặc biệt chuyên liên kết với cơ chất (chất chịu sự tác động của enzim). Cấu hình không gian này tương thích với cấu hình không gian của cơ chất. Tại đây có các cơ chất sẽ được liên kết tạm thời với enzim và nhờ đó phản ứng được xúc tác.
+ Cơ chế tác động của enzim: Việc liên kết enzim – cơ chất là khá đặc thù. Vì thế mỗi enzim thường chỉ xúc tác cho một hoặc một vài phản ứng.
– Enzim thoạt đầu liên kết với cơ chất tại trung hoạt động tạo nên phức hợp enzim – cơ chất.
– Sau đó enzim tương tác với cơ chất để tạo ra sản phẩm.
Bài 2 (trang 59 sgk Sinh học 10): Tại sao khi tăng nhiệt độ lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim thì hoạt tính của enzim đó lại bị giảm thậm chí bị mất hoàn toàn?
Lời giải:
Khi nhiệt độ tăng lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim thì hoạt tính của enzim bị giảm hoặc bị mất hoàn toàn là do: enzim có cấu tạo hoàn toàn từ prôtêin hoặc prôtêin kết hợp với các chất khác. Khi nhiệt độ tăng quá cao prôtêin sẽ bị biến tính, nghĩa là cấu trúc bậc 3 của prôtêin sẽ bị biến đổi làm giảm hoặc mất hoạt tính của enzim.
Bài 3 (trang 59 sgk Sinh học 10): Tế bào nhân thực có các bào quan có màng bao bọc cũng như có lưới nội chất chia chất tế bào thành những khoang tương đối cách biệt có lợi gì cho sự hoạt động của các enzim? Giải thích .
Lời giải:
– Mỗi loại enzim khác nhau cần có một môi trường hoạt động phù hợp để tạo hiệu suất hoạt động cao nhất.
– Việc tế bào nhân thực có các bào quan có màng bao bọc cũng như có lưới nội chất chia tế bào thành những khoang tương đối cách biệt sẽ giúp tạo ra những môi trường khác nhau (nhiệt độ, độ pH, nồng độ cơ chất,… khác nhau) phù hợp cho hoạt động từng loại enzim mà vẫn không ảnh hưởng đến sự hoạt động của các enzim khác.
Bài 4 (trang 59 sgk Sinh học 10): Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hóa vật chất bằng cách nào?
Lời giải:
Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hóa vật chất bằng cách điều chỉnh hoạt tính của các loại enzim. Có 2 cách điều chỉnh hoạt tính enzim:
– Sử dụng chất ức chế enzim: Làm chậm hoặc dừng phản ứng
+ Các chất ức chế đặc hiệu khi liên kết với enzim sẽ làm biến đổi cấu hình trung tâm hoạt động của enzim làm cho enzim không thể liên kết được với cơ chất.
+ Ức chế ngược là kiểu điều hòa trong đó sản phẩm của con đường chuyển hóa quay lại tác động như một chất ức chế làm bất hoạt enzim xúc tác cho phản ứng ở đầu của con đường chuyển hóa.
– Sử dụng chất hoạt hóa enzim: làm tăng hoạt tính của enzim.
+ Sử dụng chất hoạt hóa đặc hiệu
+ Sử dụng sản phẩm của phản ứng để kích thích đẩy nhanh tốc độ của phản ứng.